Page 46 - Cẩm nang Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho CBCNV trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam
P. 46
Sắt có tầm quan trọng đặc biệt trong sinh học bởi những phản ứng đáng chú
ý của nó. Quan trọng nhất là phản ứng ôxy hóa khử một điện tử thuận nghịch cho
phép sắt qua lại giữa dạng sắt 2 (ferous) và dạng sắt 3 (feric). Phản ứng này được
khai thác bởi hầu hết các hệ thống enzyme phụ thuộc, sắt tham gia vận chuyển
điện tử, chuyên chở ôxy, vận chuyển sắt qua màng tế bào.
- Tham gia tạo Hem: trong đó những phức hợp có chứa sắt tham gia vào
các chức năng sinh học chủ yếu, các phức hợp chứa Hem được biết rõ nhất:
hemoglobin để vận chuyển O 2, myoglobin để cơ lưu trữ O 2, cytochrome giữ vai
trò trung tâm trong chuỗi hô hấp tế bào.
Hemoglobin (Hb) đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển O 2 từ phổi đến
tế bào. Mỗi phân tử Hb gắn với 4 phân tử O 2. Điểm đặc trưng của Hb là khả năng
gắn đầy O 2 trong thời gian rất ngắn khi hồng cầu đi qua vòng tuần hoàn phổi, rồi
sau đó nhả lượng O 2 tối đa khi hồng cầu đi qua mao mạch của các mô. Một số yếu
tố ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của Hb đối với O 2 là: áp lực cục bộ của O 2, pH, nhiệt
độ và nồng độ phosphate hữu cơ. Trong thiếu máu trung bình, những thay đổi sinh
hóa nhằm tận dụng lượng O 2 cho các mô để bù cho khả năng mang O 2 của máu
giảm. Khi thiếu máu nặng, lượng Hb giảm nhiều, dẫn tới giảm O 2 huyết mãn tính
ở mô.
Myoglobin: myoglobin chỉ có ở cơ vân, một myoglobin chỉ gắn với một
phân tử ôxy. Chức năng đầu tiên của myoglobin là trao đổi và lưu trữ ôxy trong
cơ cho vận động. Chúng sẽ kết hợp với các chất dinh dưỡng để giải phóng năng
lượng khi co cơ.
Cytochrome: cytochrome là một phức hợp chứa Hem, rất quan trọng đối
với chuyển hóa năng lượng trong chuỗi hô hấp tế bào.
- Là thành phần của enzyme hoặc xúc tác phản ứng sinh học: sắt còn gắn
với một số enzyme không Hem, cần cho hoạt động của tế bào, ví dụ phức hợp sắt-
lưu huỳnh của NADH dehydrogenase và succinate dehydrogenase cần cho chu
trình vận chuyển điện tử. Hydrogene perôxydase ngăn chặn tích tụ H 2O 2, một phân
-
tử có tiềm năng phản ứng cao, đặc biệt là dạng ion của nó (OH 2 )…
Vai trò của kẽm:
Kẽm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, người ta nhận thấy hơn
300 enzyme có kẽm tham gia vào cấu trúc hoặc đóng vai trò như một chất xúc tác
và các hoạt động điều chỉnh. Chính vì vậy kẽm liên quan tới rất nhiều chức năng
sống của cơ thể.
- Tăng trưởng: khái niệm “ngón tay kẽm” giải thích vai trò của kẽm trong
biểu hiện gen và chức năng nội tiết. Biểu hiện đầu tiên liên quan đến thiếu kẽm là
thiểu năng tuyến sinh dục và chậm tăng trưởng. Có một mối quan hệ trực tiếp giữa
lượng kẽm trong máu và testosterone, sự thay đổi các steroidogenesis do thiếu
28