Page 190 - Cẩm nang Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho CBCNV trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam
P. 190
+ Tiến hành hô hấp nhân tạo: Làm ngay, càng sớm càng tốt, khi làm phải
kiên trì cho đến khi hô hấp tự nhiên được hồi phục (có khi phải làm tới 1-2giờ).
Những việc làm đồng thời với hô hấp nhân tạo: Chà sát mạnh khắp người,
xoa dầu cao chống lạnh nếu có, sưởi ấm, tiêm trợ tim, trợ hô hấp...
- Chú ý:
+ Không chuyển người bị ngạt về sau khi hô hấp tự nhiên chưa hồi phục.
+ Không làm hô hấp nhân tạo cho người bị phù phổi cấp, bị sức ép do sóng nổ,
bị ngạt do chất độc hoá học, gẫy xương sườn và cột sống (chống chỉ định tương đối).
7.1.4. Tiến triển.
a) Tiến triển tốt:
- Hô hấp dần dần hồi phục, có tiếng nấc nhẹ, nhịp thở lúc đầu không đều,
màu sắc da thay đổi.
- Tiếp tục làm hô hấp nhân tạo theo nhịp thở của nạn nhân cho đến khi hô
hấp tự nhiên hoàn toàn bình phục (hô hấp đều, sâu).
b) Tiến triển xấu:
o
- Nhiệt độ hậu môn < 25 C.
- Nhãn cầu mềm, đồng tử giãn.
- Các mảng tím tái xuất hiện trên da.
- Hiện tượng cứng đờ của xác chết.
7.2. Các quy trình cấp cứu ngừng tim, ngừng thở
7.2.1. Đánh giá tình trạng hô hấp của người bị thương
Bước 1: Gọi hỏi
- Nếu nạn nhân tỉnh và nói được có nghĩa hô hấp đảm bảo, khi đó cần tiếp
tục theo dõi để đề phòng hô hấp xấu đi.
- Nếu nạn nhân không tỉnh táo, kiểm tra sự đáp ứng bằng: Hỏi to nhưng
giọng bình tĩnh: “Anh có ổn không”, vỗ nhẹ, lắc nhẹ vào vai nạn nhân. Nếu nạn
nhân không đáp ứng thì đặt tư thế nằm ngửa và tiến hành kỹ thuật khai thông
đường thở; đánh giá tình trạng hô hấp.
Bước 2: Kiểm tra hô hấp
Người cấp cứu ghé tai và má vào sát mũi miệng nạn nhân, mặt hướng về
phía ngực, bụng nạn nhân và thực hiện các hành động:
- Quan sát ngực, bụng nạn nhân có di động theo nhịp thở không.
- Nghe xem có tiếng thở không, đồng tử có giãn không.
- Cảm nhận xem có hơi thở phả vào tai, vào má mình không.
172