Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho thủy điện được xác định theo công thức: T = W x G x M
Trong đó: T (tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) có đơn vị tính là đồng Việt Nam.
W (sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) tính bằng sản lượng điện trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (đơn vị tính là kWh) chia cho 365 ngày và nhân với thời gian tính tiền (ngày).
G (giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.
M (mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước), đơn vị tính là %.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có sự điều chỉnh về sản lượng điện trung bình hàng năm so với hồ sơ thiết kế của công trình thủy điện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Hoặc bổ sung nhiệm vụ hồ chứa kèm theo việc điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của công trình thủy điện, trừ trường hợp đã được điều chỉnh theo quy định.
Mức điều chỉnh giảm được tính trên cơ sở tỷ lệ phần dung tích phòng lũ cho hạ du được điều chỉnh so với dung tích hữu ích của hồ chứa.
Nghị định có hiệu lực từ 1/9/2017.
Chi tiết Nghị định có file đính kèm.