Theo Cục Điều tiết Điện lực, Bộ Công Thương, ngày 11/7/2023, hệ thống điện miền Bắc đã trở lại trạng thái vận hành bình thường. Dự kiến việc cung cấp điện trong các tuần tới dự báo không phải tiết giảm nếu không xảy ra các tình huống cực đoan. Hệ thống điện miền Bắc không phải khống chế công suất khả dụng và chuyển sang thông báo công suất khả dụng các Tổng công ty Điện lực để chủ động quản lý nhu cầu phụ tải.
Trong ngày 11/7, sản lượng điện toàn hệ thống đạt 908,2 triệu kWh, trong đó miền Bắc đạt 456 triệu kWh, chiếm trên 50% toàn hệ thống. Công suất đỉnh toàn hệ thống đạt gần 45.000 MW cao hơn ngày 10/7 là 1.609 MW, trong đó miền Bắc đạt 22.246 MW cao hơn ngày 10/7 là 24 triệu kWh. Tuy nhiên công suất huy động các nguồn điện tại miền Bắc lại giảm hơn so với ngày 10/7.
Bảng Sản lượng và Công suất hệ thống điện miền Bắc
|
Số liệu ngày 10/7/2023
|
Số liệu ngày 11/7/2023
|
Chênh lệch giữa ngày 11/7 và 10/7
|
Sản lượng điện toàn hệ thống (triệu kWh)
|
856,9
|
908,2
|
+51,3
|
Công suất đỉnh toàn hệ thống (MW)
|
43.344
|
44.953
|
+1.609
|
Sản lượng điện miền Bắc (triệu kWh)
|
432,0
|
456,0
|
+24,0
|
Công suất đỉnh miền Bắc (MW)
|
21.518
|
22.246
|
+728
|
Sản lượng thủy điện miền Bắc (triệu kWh)
|
150,7
|
160,4
|
+9,7
|
Sản lượng nhiệt điện miền Bắc (triệu kWh)
|
247,2
|
253,2
|
+6,0
|
Bảng công suất phát lớn nhất các nguồn miền Bắc trong ngày (*)
Đơn vị: MW
Loại hình nguồn
|
Công suất lớn nhất ngày 10/7/2023
|
Công suất lớn nhất ngày 11/7/2023
|
Chênh lệch giữa ngày 11/7 và 10/7
|
Thủy điện
|
9.660
|
9.462
|
-198
|
Nhiệt điện
|
11.097
|
10.725
|
-372
|
Truyền tải Trung – Bắc
|
2.260
|
1.781
|
-479
|
Nguồn khác
|
1.150
|
620
|
-530
|
(*): Thực tế vận hành do nhiều nguyên nhân như sự cố tổ máy khiến suy giảm công suất nhiệt điện than, sự cố lưới truyền tải, hạn chế huy động nguồn thủy điện để dự phòng những ngày nắng nóng tiếp theo,... nên công suất khả dụng thực tế tại nhiều thời điểm không đạt công suất phát lớn nhất.
Tình hình thuỷ văn và huy động nguồn thủy điện miền Bắc:
Lưu lượng nước về các hồ thuỷ điện tại miền Bắc có sự chênh lệch lớn. Trong đó lưu lượng nước về hồ Lai Châu ngày 11/7 giảm 210m3/s so với ngày 10/7; hồ Bản Chát giảm 33,3 m3/s; hồ Tuyên Quang giảm 6,5m3/s. Tuy nhiên hồ Hoà Bình lưu lượng nước về tăng gần gấp đôi ngày 10/7 đạt 893 m3/s.
Nhìn chung khu vực miền Bắc, nước về vẫn thấp hơn nhiều so với trung bình nhiều năm.
Bảng lưu lượng nước về các hồ thuỷ điện lớn khu vực miền Bắc
Đơn vị: m3/s
Các hồ lớn khu vực miền Bắc
|
Lưu lượng nước về ngày 10/7/2023
|
Lưu lượng nước về ngày 11/7/2023
|
Chênh lệch lưu lượng nước về giữa 2 ngày 11/7/2023 và 10/7/2023
|
Bản Chát
|
152.7
|
119.4
|
-33.3
|
Huội Quảng
|
123.3
|
202.0
|
+78.7
|
Lai Châu
|
996.0
|
786.0
|
-210.0
|
Sơn La
|
1906.0
|
2046.0
|
+140.0
|
Hoà Bình
|
434.0
|
893.0
|
+459.0
|
Tuyên Quang
|
324.5
|
318.0
|
-6.5
|
Bảng thông số thủy văn các hồ thủy điện lớn khu vực miền Bắc
Đơn vị: m
Các hồ lớn khu vực miền Bắc
|
Mực nước ngày 10/7/2023
|
Mực nước ngày 11/7/2023
|
Mực nước ngày 11/7/2023 so với ngày 10/7/2023
|
Mực nước ngày 11/7/2023 so với mực nước chết
|
Bản Chát
|
450.5
|
450.3
|
-0.2
|
+19.3
|
Huội Quảng
|
369.2
|
368.6
|
-0.6
|
+0.6
|
Lai Châu
|
286.6
|
285.5
|
-1.2
|
+20.5
|
Sơn La
|
193.4
|
194.0
|
+0.6
|
+19.0
|
Hoà Bình
|
95.5
|
94.9
|
-0.6
|
+14.9
|
Tuyên Quang
|
101.4
|
100.8
|
-0.6
|
+10.8
|
Trong thời gian vừa qua do hạn chế huy động các nhà máy thủy điện lớn đa mục tiêu để dự phòng các ngày nắng nóng nên mực nước các hồ thủy điện đa mục tiêu đã trên mực nước chết và đều sẵn sàng được huy động.
Tình hình cung cấp than và huy động nguồn điện than miền Bắc:
Theo thống kê, trong ngày 11/7 và các ngày trước đó, việc cấp than cho sản suất điện được đảm bảo đủ. Có 02 nhà máy có lượng than tồn kho dưới 3 ngày gồm: Na Dương (0,6 ngày), Cao Ngạn (2,7 ngày).
Các tổ máy nhiệt điện được huy động cao. Không còn sự cố ngắn ngày; sự cố dài ngày đã giảm. Tính đến ngày 11/7, sự cố dài ngày là 1440 MW gồm S6 Phả Lại 2: 300MW, S2 Cẩm Phả: 300MW, S1 Vũng Áng 600MW, Phả Lại 1 240MW.
Link gốc