Page 107 - Cẩm nang Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho CBCNV trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam
P. 107

a) Lâm sàng
                            - Bướu giáp: bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, đàn hồi hoặc

                     hơi cứng, có thể xuất hiện các rối loạn vận mạch vùng cổ (đỏ, da nóng, tăng tiết
                     mồ hôi).

                            - Hội chứng nhiễm độc giáp:
                            + Tim mạch: hồi hộp, tim đập nhanh thường xuyên cả khi nghỉ ngơi, tăng
                     huyết áp tâm thu. Mạch máu nảy mạnh (có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy đập rõ).

                            + Thần kinh cơ: run đầu chi với biên độ nhỏ và tần số nhanh, tăng lên khi
                     xúc động hay cố gắng tập trung làm việc như khi cầm đũa hoặc khi khâu vá. Yếu

                     cơ tứ chi, nhất là các cơ ở gốc chi, đi lại nhanh mỏi, ngồi trên ghế khi đứng dậy
                     phải dùng tay để chống.
                            + Tính cách và khí sắc: bệnh nhân thường mệt mỏi, dễ kích thích thay đổi

                     tính tình, dễ cảm xúc, bất an, không tập trung tư tưởng, mất ngủ.
                            + Dấu hiệu tăng chuyển hóa: tăng thân nhiệt, luôn có cảm giác nóng, tăng

                     tiết nhiều mồ hôi, uống nhiều nước, gầy nhanh.
                            + Tiết niệu, sinh dục: tiểu nhiều, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, ở nam
                     có liệt dương, chứng vú to.

                            - Biểu hiện ở mắt: lồi mắt một bên hoặc cả hai bên, mờ mắt, song thị (nhìn
                     thấy hai hình ảnh của cùng một vật).

                            b) Cận lâm sàng
                            - Nồng độ các hormon T3, T4, FT3 máu tăng và nồng độ hormon TSH giảm

                     (bình  thường  T3  =  1-3  nmol/l,  T4=60-150  nmol/l,  FT3  =  3,5-6,5  pmol/l,
                     TSH=0,3-5,5 mIU/l).

                            -Nồng độ kháng thể TSH-RAb tăng.
                            - Siêu âm tuyến giáp: tuyến giáp phì đại, eo tuyến dày, mật độ giảm âm
                     không đồng nhất, tăng sinh mạch máu.

                            - Điện tim: nhịp xoang nhanh, có thể thiếu máu cơ tim, rung nhĩ.

                                             131
                            - Độ tập trung I  phóng xạ tại tuyến giáp tăng cao.
                     3.11.3. Dự phòng và điều trị

                            a) Dự phòng
                             -  Basedow là bệnh lý hiện chưa rõ nguyên nhân sinh bệnh nên chưa có

                     biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa bệnh.
                            - Đối với những người đã bị Basedow, để tránh bệnh tái phát hay tiến triển

                     nặng thêm cần thực hiện những biện pháp sau:
                            + Tránh hoạt động thể lực nặng kéo dài;

                            + Tránh căng thẳng thần kinh, stress;
                                                                 89
   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111   112