Page 25 - Cẩm nang Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho CBCNV trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam
P. 25
- Tăng trong trường hợp bệnh nhân bị suy chức năng thận, tổn thương cầu
thận cấp, u tiền liệt tuyến…
- Giảm trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan, chế độ ăn nghèo đạm, truyền
dịch nhiều…
h) Xét nghiệm Creatinin huyết thanh
- Giá trị bình thường: Nam 62 - 106 µmol/l; Nữ 44 - 108 µmol/l.
- Tăng trong các trường hợp suy chức năng thận cấp và mạn tính, u bàng
quang, u tuyến tiền liệt.
- Giảm trong các trường hợp bệnh teo cơ cấp và mạn tính, suy dinh dưỡng,
có thai.
i) Xét nghiệm acid uric
- Giá trị bình thường: Nam 200-420 µmol/l; Nữ 140-360 µmol/l.
- Nồng độ acid uric trong máu tăng có thể gây nên tình trạng lắng đọng tại
các khớp và mô mềm gây nên bệnh gout. Lượng acid uric trong nước tiểu tăng
quá mức có thể bị kết tủa và hình thành sỏi urat trong hệ tiết niệu.
k) Xét nghiệm GOT (AST)
- Ý nghĩa: nồng độ men GOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan,
cơ tim, cơ vân.
- Chỉ định: viêm gan, nhồi máu cơ tim, viêm cơ, tai biến mạch máu não,
đột quỵ não…
- Giá trị bình thường ≤ 40 U/l.
- GOT tăng trong các trường hợp: viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc,
viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ.
l) Xét nghiệm GPT (ALT)
- Ý nghĩa: GPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ GPT
phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.
- Chỉ định: Viêm gan cấp và mạn tính.
- Giá trị bình thường ≤ 40 U/l.
- GPT tăng cao gặp trong các trường hợp viêm gan.
m) Xét nghiệm GGT
- Giá trị bình thường < 50 UI/l.
- Tăng trong các trường hợp bệnh lý gan mật như: xơ gan, tắc mật, bệnh
gan do rượu.
7