Page 26 - Cẩm nang Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho CBCNV trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam
P. 26

n) Xét nghiệm Bilirubin
                            - Bilirubin là một loại sắc tố vàng da cam, đây là sản phẩm của quá trình
                     thoái giáng hồng cầu. Xét nghiệm Bilirubin được áp dụng để định lượng nồng độ

                     bilirubin trong máu, giúp chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý liên quan đến gan mật
                     như xơ gan, viêm gan, sỏi mật.

                            - Giá trị bình thường: bilirubun toàn phần ≤ 17,0 mmol/l.
                            + Bilirubin trực tiếp ≤ 4,3 mmol/l.

                            + Bilirubin gián tiếp ≤ 12,7 mmol/l.
                     o) Xét nghiệm protein toàn phần

                            - Giá trị bình thường: 65 - 82g/l

                            - Protein tăng trong các bệnh lý: đa u tuỷ (Kahler), bệnhWaldenstrom, thiểu
                     năng vỏ thượng thận, tình trạng cô máu…

                            - Protein giảm trong các trường hợp: hội chứng thận hư, xơ gan, suy dinh
                     dưỡng, suy mòn suy kiệt…

                     1.2.5. Các xét nghiệm đông máu

                     a) Thời gian prothrombin (PT)
                            - PT chủ yếu biểu hiện hoạt tính đông máu của các yếu tố tham gia trong

                     con đường đông máu ngoại sinh (II, V, VII, X, fibrinogen...).
                            - Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo những cách sau:

                            PT tính theo thời gian đông: bình thường 10 - 14 giây.Tỷ lệ % phức hệ
                     prothrombin (PT%): là tỷ lệ hoạt tính của phức hệ trong huyết tương cần thử so
                     với mẫu chuẩn, bình thường PT% nằm trong khoảng từ  70 - 140%.

                            - PT kéo dài trong các trường hợp:

                            +  Thiếu hụt đơn lẻ các yếu tố: II, V, VII, X.
                            + Thiếu hụt fibrinogen hay có tình trạng rối loạn fibrinogen máu.

                            + Có kháng đông đường ngoại sinh lưu hành.

                            + Dùng thuốc kháng vitamin K (do ức chế tổng hợp các yếu tố II, VII, IX
                     và X của gan).
                            + Dùng heparin liều cao.

                            + Các bệnh lý gan nặng.

                            + Leucemie cấp, viêm tụy mạn, ung thư tụy, hội chứng giảm hấp thu.
                     b) Thời gian thromboplastin từng phần được hoạt hoá (APTT)

                            - APTT chủ yếu biểu hiện hoạt tính đông máu của các yếu tố tham gia trong
                     con đường đông máu nội sinh (VIII, IX, XI, XII, II, X, fibrinogen...).

                            - Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo những cách sau:

                                                                  8
   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31