8 nội dung chỉ đạo của Công đoàn Điện lực Việt Nam tới các công đoàn cơ sở:
* Thoả ước lao động tập thể được ký kết có các điều khoản về ATVSLĐ;
* Tuyên truyền, vận động NLĐ thực hiện kỷ luật lao động và các biện pháp an toàn theo từng công việc;
* Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các hoạt động đẩy mạnh phong trào bảo đảm ATVSLĐ;
* Động viên khuyến khích NLĐ phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm cải thiện môi trường và điều kiện làm việc, giảm nhẹ sức lao động, tăng cường khả năng đảm bảo ATVSLĐ;
* Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác ATVSLĐ cho cán bộ công đoàn và mạng lưới an toàn - vệ sinh viên, quản lý hoạt động của mạng lưới này đạt được hiệu quả thiết thực;
* Tham gia với người sử dụng lao động trong việc xây dựng và kiểm tra thực hiện các nội quy, quy chế quản lý và kế hoạch hàng năm về công tác ATVSLĐ;
* Giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách về ATVSLĐ và các biện pháp bảo đảm an toàn, sức khoẻ cho NLĐ;
* Kiến nghị với người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ và phòng ngừa TNLĐ và BNN, tham gia điều tra TNLĐ và tham dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra về công tác ATVSLĐ tại đơn vị.
Nhiệm vụ của an toàn vệ sinh viên ngành Điện:
* Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ sản xuất chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về ATVSLĐ, bảo quản các thiết bị an toàn và các phương tiện bảo vệ cá nhân;
* Nhắc nhở tổ trưởng chấp hành các quy định về ATVSLĐ;
* Giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình, nội quy ATVSLĐ, qua đó phát hiện những thiếu sót, vi phạm về ATVSLĐ của NLĐ trong tổ và những trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị;
* Tham gia xây dựng kế hoạch và các biện pháp, phương án làm việc ATVSLĐ trong phạm vi tổ; Tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với NLĐ mới đến làm việc ở tổ;
* Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, kịp thời khắc phục những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị và nơi làm việc, chấn chỉnh những vi phạm của NLĐ trong tổ về công tác ATVSLĐ.
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian khác theo quy định của Bộ luật Lao động như: Nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.
Những trường hợp được coi là tai nạn lao động gồm: Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc từ nơi làm việc về nơi ở vào thời gian và tại địa điểm hợp lý (trên tuyến đường đi và về thường xuyên hằng ngày) hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động.
Mức trợ cấp và bồi thường cho người lao động bị TNLĐ:
* Trợ cấp ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%.
* Trợ cấp ít nhất bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do TNLĐ.
* Bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%.
* Bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có cho người bị TNLĐ mà suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết).
8 điều kiện lao động có hại không được sử dụng lao động nữ:
1- Nơi có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển;
2. Trong hầm lò;
3. Nơi cheo leo nguy hiểm;
4. Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý phụ nữ;
5. Ngâm mình thường xuyên dưới nước, ngâm mình dưới nước bẩn, dễ bị nhiễm trùng;
6. Nặng nhọc quá sức (mức tiêu hao năng lượng trung bình trên 5 kcal/phút, nhịp tim trung bình trên 120/phút);
7. Tiếp xúc với phóng xạ hở;
8. Trực tiếp tiếp xúc với hóa chất có khả năng gây biến đổi gien.
5 điều kiện cụ thể không được sử dụng lao động nữ có thai và đang cho con bú:
1. Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép;
2. Trực tiếp tiếp xúc với một số hóa chất mà sự tích lũy của nó trong cơ thể ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào, dễ gây sẩy thai, đẻ non, nhiễm trùng nhau thai, khuyết tật bẩm sinh, ảnh hưởng xấu tới nguồn sữa mẹ, viêm nhiễm đường hô hấp;
3. Nhiệt độ không khí trong nhà xưởng từ 45oC trở lên về mùa hè và từ 40oC trở lên về mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao;
4. Trong môi trường có độ rung cao hơn tiêu chuẩn cho phép;
5. Tư thế làm việc gò bó, hoặc thiếu dưỡng khí.
|