Page 84 - Cẩm nang Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho CBCNV trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam
P. 84

a) Biến chứng mạch máu: Tổn thương mạch máu do tăng lipid máu gây vữa
                     xơ động mạch. Tổn thương mạch máu lớn gây ra nhồi máu cơ tim, tỉ lệ nhồi máu
                     cơ tim ở bệnh nhân ĐTĐ rất cao, gây co thắt và hẹp các động mạch tứ chi, dẫn
                     đến tắc mạch gây hoại tử. Tổn thương mạch máu nhỏ gây ra rối loạn chức năng

                     một số cơ quan như thận, tiết niệu, võng mạc mắt, nếu không được điều trị tích
                     cực có thể dẫn đến suy thận, mù lòa…

                            b) Biến chứng não: Tắc mạch máu não, gây nhũn não hoặc xuất huyết não.
                            c) Biến chứng hô hấp: Dễ bị viêm phổi, viêm phế quản do bội nhiễm vi khuẩn.

                            d) Biến chứng tiêu hoá: Hay bị viêm quanh răng, viêm loét dạ dày, rối loạn
                     chức năng gan, tiêu chảy.

                            đ) Biến chứng thận, tiết niệu: Rối loạn chức năng thận và bàng quang, mà
                     điển hình là suy tiểu cầu thận, viêm bể thận cấp tính hoặc mạn tính.

                            e) Biến chứng thần kinh: Có cảm giác đau, rát bỏng, có kiến bò ở các đầu
                     chi (đau tăng về đêm, đi lại thì đỡ đau); teo cơ ...

                            g) Biến chứng ở mắt: Tổn thương các mạch máu võng mạc mắt làm suy
                     giảm thị lực. Đây là một biểu hiện rõ nhất hay gặp nhất ở bệnh nhân bị ĐTĐ.
                            h) Biến chứng ở da: Ngứa ngoài da, thường hay bị mụn nhọt, lòng bàn tay,

                     bàn chân có ánh vàng; xuất hiện các u màu vàng gây ngứa ở gan bàn tay, bàn
                     chân, mông, nấm da, viêm mủ da…

                     3.3.4. Dự phòng và điều trị

                     a) Dự phòng

                            - Hầu hết các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường đều thuộc về hành
                     vi, do vậy chúng ta có thể phòng ngừa được nếu chúng ta biết thay đổi hành vi, từ
                     bỏ những hành vi có hại dẫn đến nguy cơ bị bệnh đái tháo đường, thực hiện các

                     hành vi có lợi ngăn ngừa mắc và giảm thiểu biến chứng của đái tháo đường.
                            - Thứ nhất, cần phòng tránh tình trạng thừa cân, béo phì: theo dõi dựa vào

                     chỉ số BMI (chỉ số khối của cơ thể). Cách tính: BMI = cân nặng/bình phương
                     chiều cao (trong đó cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng mét). Chỉ số này
                     nên giữ trong khoảng 18,5 - 24,9.

                            - Thứ hai, gia tăng hoạt động thể lực thường xuyên, tránh lối sống tĩnh tại,
                     cụ thể: không nên ngồi, nằm xem tivi nhiều giờ liền; tham gia chơi thể thao hơn
                     là xem người khác chơi; cố gắng hạn chế sử dụng các phương tiện hiện đại nếu
                     thấy không cần thiết (đi xe đạp thay cho xe máy, không sử dụng thang máy nếu

                     thấy không cần thiết…); tập thể dục đều đặn 30-45 phút mỗi ngày. Nếu không có
                     đủ thời gian thì cố gắng 3 lần/tuần, mỗi lần 45-60 phút…
                            - Thứ ba, cần xây dựng thói quen ăn uống tốt, dinh dưỡng hợp lý cho bản

                     thân và gia đình, cụ thể: luôn duy trì bữa ăn gia đình có không khí vui vẻ, ấm
                                                                 66
   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88   89