Page 98 - Cẩm nang Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho CBCNV trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam
P. 98
- Các điều trị phối hợp khác:
+ Luyện tập vận động chống dính khớp
+ Hồi phục chức năng, vật lý trị liệu, phẫu thuật chỉnh hình.
3.9. Rối loạn Lipid máu
3.9.1. Định nghĩa
Rối loạn lipid máu (RLLPM) là tình trạng bệnh lý khi có một hoặc nhiều thông
số lipid bị rối loạn (tăng cholesterol hoặc tăng triglicerid, hoặc tăng LDL-Cholesterol,
hoặc giảm HDL- Cholesterol …). RLLPM thường được phát hiện cùng lúc với mội
số bệnh lý tim mạch - nội tiết - chuyển hóa. Đồng thời RLLPM cũng là yếu tố nguy
cơ của bệnh lý này. Nguyên nhân của RLLPM có thể do nguyên phát như di truyền
hoặc thứ phát do phong cách sống không hợp lý. Điều trị RLLPM thay đổi lối sống
(tăng cường vận động thể lực, thay đổi chế độ ăn: hạn chế bia rượu, mỡ động vật…)
hoặc dùng thuốc giảm lipid máu. Điều trị RLLPM góp phần vào điều trị bệnh nguyên
của nhiều bệnh tim mạch, nội tiết, chuyển hóa.
Các loại lipid máu theo kích thước:
- Chilomicron vi dưỡng chấp chứa triglyceride (TG);
- VLDL (very low dencity lipoprotein);
- LDL - C (low dencity lipoprotein - Cholesterol);
- HDL - C (high dencity lipoprotein- Cholesterol);
3.9.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
a) Lâm sàng
Rối loạn lipid máu là bệnh lý sinh học, xảy ra sau một thời gian dài mà không
thể nhận biết được, vì RLLPM không có triệu chứng đặc trưng. Phần lớn triệu chứng
lâm sàng của rối loạn lipid máu chỉ được phát hiện khi nồng độ các thành phần lipid
máu cao kéo dài hoặc gây ra các biến chứng ở các cơ quan như xơ vữa động mạch,
nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, các ban vàng ở mi mắt, khuỷu tay, đầu gối,
RLLPM có thể gây viêm tụy cấp. RLLPM thường được phát hiện muộn trong nhiều
bệnh lý khác nhau của nhóm bệnh tim mạch - nội tiết - chuyển hóa.
- Một số dấu chứng đặc hiệu ở ngoại biên của tăng lipid máu:
+ Cung giác mạc (arc cornea): Màu trắng nhạt, hình vòng tròn hoặc không
hoàn toàn, định vị quanh mống mắt, chỉ điểm tăng triglyceride (typ 2a hoặc 2b),
thường có giá trị đối với người dưới 50 tuổi.
+ Ban vàng (xanthelasma): Định vị ở mí mắt trên hoặc dưới, khu trú hoặc
lan tỏa, gặp ở typ 2a hoặc 2b.
+ U vàng gân (tendon xanthomas): Định vị ở gân duỗi của các ngón và gân
Achille và vị trí các khớp đốt bàn ngón tay, đặc hiệu của typ 2a.
80