Mức báo động tại một số trạm chính (Đơn vị: m)
Mức báo động
|
Bắc Trung Bộ
|
Trung Trung Bộ
|
Nam Trung Bộ
|
Nam Bộ
|
Mã
|
Cả
|
La
|
Gianh
|
Hương
|
Thu Bồn
|
Trà Khúc
|
Kôn
|
Đà Răng
|
Tiền
|
Hậu
|
Giàng
|
Nam Đàn
|
Linh Cảm
|
Mai Hoá
|
Kim Long
|
Câu Lâu
|
Trà Khúc
|
Thạnh Hoà
|
Phú Lâm
|
Tân Châu
|
Châu Đốc
|
I
|
4.00
|
5.40
|
4.50
|
3.00
|
1.00
|
2.00
|
3.50
|
6.00
|
1.70
|
3.50
|
3.00
|
II
|
5.50
|
6.90
|
5.50
|
5.00
|
2.00
|
3.00
|
5.00
|
7.00
|
2.70
|
4.00
|
3.50
|
III
|
6.50
|
7.90
|
6.50
|
6.50
|
3.50
|
4.00
|
6.50
|
8.00
|
3.70
|
4.50
|
4.00
|
I. Tình hình thủy văn
1. Nhận xét
a. Các sông miền Trung: Hôm qua (3/10), trên các sông ở Nam Quảng Bình, Khánh Hòa và Ninh Thuận đã xuất hiện một đợt lũ. Đỉnh lũ trên sông Kiến Giang tại Lệ Thủy: 1,63 m (19h/03), trên BĐ1: 0,43 m, sông Dinh tại Ninh Hòa: 5,31 m (01h/04), dưới BĐ3: 0,19 m; trên sông Cái Phan Rang tại Tân Mỹ: 36,92 m (20h/03), dưới BĐ2: 0,08 m.
Sáng nay, mực nước các sông từ Nam Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế, từ Bình Định đến Bình Thuận và khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ; hạ lưu sông Cả và các sông ở Hà Tĩnh đang xuống; các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.Mực nước lúc 07h/04/10, trên sông Cả tại Nam Đàn: 4,77 m; sông Srêpôk tại Bản Đôn: 171,13 m, trên BĐ1: 0,13 m.
b. Các sông Nam Bộ: Mực nước trung, hạ lưu sông Mê Kông đang lên, vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM) và Tứ Giác Long Xuyên (TGLX) đang xuống. Mực nước cao nhất ngày 3/10, trên sông Tiền tại Tân Châu: 4,79 m (trên BĐ3: 0,29 m); tại Mỹ Thuận: 1,43 m (dưới BĐ1: 0,17 m), tại Mỹ Tho: 1,21 m (dưới BĐ1: 0.19m); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 4,22 m (trên BĐ3: 0,22 m), tại Long Xuyên: 2,56 m (trên BĐ3: 0,06 m), tại Cần Thơ : 1,58 m (dưới BĐ1: 0,12 m); trên sông Vàm Cỏ Tây tại Mộc Hóa 2,34 m (dưới BĐ3: 0,06 m).
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm, lúc 7h/04/10 là 111,93 m.
2. Dự báo
a. Các sông miền Trung: Đêm nay và ngày mai, trên các sông từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế và khu vực Tây Nguyên có khả năng xuất hiện lũ nhỏ, đỉnh lũ trên các sông ở khu vực Tây Nguyên dao động ở mức BĐ1 và trên BĐ1; các sông khác ở Trung Bộ có dao động nhỏ.
b. Các sông Nam Bộ: Trong 2-3 ngày tới, mực nước vùng ĐTM và TGLX tiếp tục xuống, sau đó biến đổi chậm nhưng vẫn ở mức rất cao.
Đến ngày 08/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 4,70 m (trên BĐ3: 0,20 m), tại Châu Đốc ở mức 4,10 m (trên BĐ3: 0,10 m), tại các trạm chính vùng ĐTM và TGLX xuống mức BĐ2 - BĐ3.
Ngày mai (05/10), mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ và ở mức 112,0 m.
II. Bảng mực nước thực đo và dự báo
(Các sông miền Trung và Nam Bộ)
Đơn vị: cm
Sông
|
Trạm
|
Mực nước thực đo
|
Mực nước dự báo
|
19h-3/10
|
7h-4/10
|
19h-4/10
|
7h-5/10
|
19h-5/10
|
Ngày 8/10
|
Sông Bưởi
|
Kim Tân
|
393
|
380
|
|
|
|
|
Sông Mã
|
Giàng
|
60
|
169
|
65
|
165
|
|
|
Sông Lam
|
Nam Đàn
|
500
|
477
|
|
445
|
435
|
|
Sông La
|
Linh Cảm
|
327
|
290
|
265
|
240
|
|
|
Sông Gianh
|
Mai Hóa
|
153
|
146
|
|
|
|
|
Thạch Hãn
|
Thạch Hãn
|
99
|
132
|
|
|
|
|
Bồ
|
Phú Ốc
|
133
|
141
|
|
|
|
|
Hương
|
Kim Long
|
96
|
114
|
|
|
|
|
Vu Gia
|
Ái Nghĩa
|
504
|
488
|
|
|
|
|
Thu Bồn
|
Câu Lâu
|
83
|
85
|
75
|
15
|
|
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
173
|
172
|
195
|
|
|
|
Sông Vệ
|
Sông Vệ
|
135
|
134
|
|
|
|
|
Sông Côn
|
Thạnh Hòa
|
535
|
535
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Củng Sơn
|
2748
|
2795
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Phú Lâm
|
37
|
24
|
45
|
30
|
|
|
Sông Dinh
|
Ninh Hòa
|
367
|
498
|
|
|
|
|
Cái Nha Trang
|
Đồng Trăng
|
445
|
548
|
|
|
|
|
Lũy
|
Sông Lũy
|
2450
|
2424
|
|
|
|
|
DakBla
|
KonTum
|
51668
|
51697
|
|
|
|
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
17085
|
17113
|
|
|
|
|
Đồng Nai
|
Tà Lài
|
11197
|
11193
|
|
11200
|
|
|
Sông Tiền
|
Tân Châu
|
471
|
472
|
|
|
|
470
|
Sông Hậu
|
Châu Đốc
|
417
|
417
|
|
|
|
410
|