Bản tin dự báo thủy văn hạn vừa các sông Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
I. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH THỦY VĂN TỪ NGÀY 01-10/05/2016 |
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên: |
Trong tuần, mực nước trên các sông ở Nam Tây Nguyên có dao động do ảnh hưởng điều tiết của hồ chứa thủy điện, các sông ở khu vực Trung Bộ và Bắc Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông đã xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng kỳ như sông Krông Ana tại Giang Sơn 414,54m (01h/10/05), sông La Ngà tại Đại Nga 736,55m (07h/01/05), sông Ba tại Ayun Pa 148,84m (07h/10/05), sông ĐắkBla tại Kon Tum 514,85m (07h/02/05); riêng sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng đã xuống mức thấp lịch sử 2,95m (01h/01/05).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 40-60%; sông Ba tại Củng Sơn, sông Cái Nha Trang và sông Lũy thiếu hụt nhiều hơn (từ 78-94%), riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN cùng kỳ 29%. (Chi tiết bảng số liệu).
Hồ chứa thủy lợi: Dung tích phần lớn các hồ chứa vừa và lớn từ Nghệ An đến Phú Yên trung bình đạt từ 50 - 90% DTTK; Thanh Hóa và các tỉnh từ Khánh Hòa đến Bình Thuận và khu vực Tây Nguyên đạt từ 20-50%; một số hồ thuộc các tỉnh Khánh Hòa, Lâm Đồng có dung tích trữ thấp như: hồ Hà Nhê (Bình Định) 2,23%, Tà Mòn ( Bình Thuận) 3,03%, Đá Bàn (Khánh Hòa) 11,37%, Ma Đanh (Lâm Đồng) 6,07%,…
Hồ thủy điện: Mực nước hầu hết các hồ chứa ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 1 - 9m, một số hồ thấp hơn từ 11 - 18m như: Bản Vẽ, Kanak, Yaly, Buôn Tua Srah, Đơn Dương, Hàm Thuận, Đại Ninh và Thác Mơ; một số hồ xấp xỉ mực nước chết như hồ Ba Hạ, hồ An Khê, hồ Sê San 4A, hồ Buôn Kuop.
Tình trạng khô hạn thiếu nước nghiêm trọng đã xảy ra ở các tỉnh như: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, KonTum, Gia Lai và ĐắkLắc.
|
1.2. Nam Bộ: |
Mực nước thượng nguồn sông Mê Công biến đổi chậm, mực nước vùng thượng, trung lưu sông Mê Công đang ở mức cao hơn TBNN từ 0,3 - 1,0m, các trạm vùng hạ lưu sông Mê Công ở mức thấp hơn TBNN từ 0,1- 0,3m.
Mực nước trên sông Tiền và sông Hậu chịu ảnh của thủy triều. Mực nước cao nhất tuần tại Tân Châu là 1,15m (ngày 07/05), tại Châu Đốc 1,31m (ngày 08/05) ở mức cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,15 - 0,30m. Lưu lượng về đầu nguồn sông Cửu Long giảm dần, lưu lượng trung bình ngày tại Tân Châu dao động từ 1900-3000m3/s, tại Châu Đốc khoảng 370-580m3/s
Độ mặn lớn nhất vùng hạ lưu các sông Nam Bộ lớn hơn cùng kỳ 2015 và TBNN; riêng trên sông Vàm Cỏ độ mặn cao nhất từ đầu năm đến nay.
Mực nước sông Đồng Nai có dao động vào những ngày đầu tuần, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 110,29m (ngày 09/5).
|
II. DỰ BÁO TỪ NGÀY 11-20/5/2016 |
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên |
Trong tuần, trên các sông từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh và khu vực Tây Nguyên có khả năng xuất hiện một đợt lũ, các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm. Dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ ở mức thấp và thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 35-70%; sông Ba tại Củng Sơn, sông Cái Nha Trang và sông Lũy thiếu hụt từ 87-95%.
Từ ngày 12-16/5, nguy cơ cao xuất hiện lũ quét sạt lở ở vùng núi các tỉnh từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh
Tình trạng khô hạn thiếu nước tại các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận vẫn diến ra gay gắt; riêng tại KonTum, Gia Lai và ĐắkLắc sẽ được cải thiện hơn so với tuần trước.
|
2.2. Nam Bộ |
Trong tuần tới, mực nước thượng lưu sông Mê Công biến đổi chậm và ở mức cao hơn TBNN từ 0,5 - 1,0m. Mực nước hạ lưu sông Mê Công ở mức thấp hơn TBNN từ 0,1 – 0,3m; mực nước sông Cửu Long biến đổi theo triều và đạt mức cao nhất vào đầu tuần, trên sông Tiền tại Tân Châu 1,10m (cao hơn TBNN 0,10m), trên sông Hậu tại Châu Đốc 1,25m (cao hơn TBNN 0,25m). Lưu lượng trung bình ngày tại Tân Châu tăng nhẹ và dao động trong khoảng 2000-2700m3/s, Châu Đốc khoảng 400-550m3/s.
Độ mặn lớn nhất vùng hạ lưu các sông Nam Bộ xuất hiện vào những ngày đầu tuần, lớn hơn cùng kỳ 2015 và TBNN; riêng trên sông Vàm Cỏ độ mặn vẫn duy trì ở mức cao nhưng có xu thế giảm hơn so với tuần trước.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai có dao động.
|
|
III.BẢNG 1: SỐ LIỆU MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG TRÊN CÁC SÔNG CHÍNH Ở TRUNG, NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN |
Sông |
Trạm |
Yếu tố đo |
Thực đo tuần |
So sánh TBNN |
Dự báo |
So sánh với TBNN |
Mã |
Lý Nhân |
H |
252 |
<141cm |
265 |
<137cm |
Cả |
Yên Thượng |
Q |
87 |
<52% |
80 |
<69% |
Tả Trạch |
Thượng Nhật |
Q |
3.19 |
<40% |
3.6 |
<45% |
Thu Bồn |
Nông Sơn |
Q |
121 |
>29% |
110 |
~TBNN |
Trà Khúc |
Trà Khúc |
H |
48 |
<104cm |
50 |
<100cm |
Ba |
Củng Sơn |
Q |
9.5 |
<80.6% |
9 |
<85.1% |
Cái N.T |
Đồng Trăng |
Q |
1.48 |
<93.7% |
1.48 |
<94.5% |
Cái P.R |
Tân Mỹ |
H |
3466 |
<10cm |
3465 |
<19cm |
Sông Lũy |
Sông Lũy |
Q |
1.32 |
<77.5% |
1.25 |
<87.5% |
La Ngà |
Tà Pao |
Q |
13.8 |
<55.6% |
12.5 |
58.3 |
ĐăkBla |
KonTum |
Q |
19.6 |
<44.5% |
25.5 |
<36.8% |
Srêpôk |
Bản Đôn |
Q |
36.0 |
<60.1% |
45 |
<56.9% |
Tiền |
Tân Châu |
Hmax |
115 |
>15cm |
110 |
>10cm |
Hmin |
|
|
|
|
Hậu |
Châu Đốc |
Hmax |
131 |
>29cm |
125 |
>25cm |
Hmin |
|
|
|
|
Ghi chú: |
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s) |
Hmax: mực nước cao nhất tuần |
Hmin: mực nước thấp nhất tuần |
|