I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 11-20/03/2013
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông đã xuất hiện mực nước thấp nhất chuỗi quan trắc cùng kỳ nhiều năm như trên sông cái Nha Trang tại Đồng Trăng: 3,60 m (ngày19); sông ĐăkBla tại Kon Tum mực nước xuống mức: 515,0 m (ngày 17); sông Srêpôk tại Bản Đôn: 167,30 m (ngày 17).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 5-85%, riêng các sông ở Nghệ An và Quang Nam cao hơn TBNN cùng kỳ.
Hiện phần lớn các hồ chứa thủy lợi ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, ĐakLak, Đak Nông… rơi vào tình trạng thiếu nước ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,16 m (ngày 11), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,27 m (ngày 11), cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,2-0,25 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,12 m (ngày 19), trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,18 m (ngày 19), thấp hơn TBNN từ 0,12-0,14 m.
Tình hình xâm nhập mặn sâu từ 30-70 km đã diễn ra ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh.
Trong tuần, mực nước sông Đồng Nai biến đổi chậm, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài: 110,56 m (ngày 16).
II. Dự báo từ ngày 21-31/03/2013.
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 5-70%, riêng các sông ở Nghệ An cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 75%.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên theo kỳ triều cường. Đến ngày 31/3, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu có khả năng lên mức: 1,18 m, tại Châu Đốc lên mức: 1,25m, cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,30 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu xuống mức -0,15 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,20 m, thấp hơn TBNN từ 0,08-0,14 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III.BẢNG 1: SỐ LIỆU MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG TRÊN CÁC SÔNG CHÍNH Ở TRUNG, NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
283
|
< 111cm
|
275
|
< 124cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
325
|
> 81%
|
290
|
< 75%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
3
|
< 29%
|
3,0
|
< 35%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
96.8
|
> 6%
|
90
|
~TBNN
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
77
|
< 86cm
|
55
|
< 108cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
48.0
|
< 6%
|
40
|
< 5%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
8,90
|
< 73%
|
8
|
< 70%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
30
|
< 15%
|
31,5
|
< 8,1%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
62
|
< 15,7%
|
68
|
< 7%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
116
|
> 20cm
|
118
|
> 28cm
|
Hmin
|
-12
|
< 14cm
|
-15
|
< 14cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
127
|
> 12cm
|
125
|
> 29cm
|
Hmin
|
-18
|
< 12cm
|
-02
|
< 8cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|