I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-31/03/2013
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông mực nước xuống mức thấp nhất trong chuỗi quan trắc cùng kỳ nhiều năm như: sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 0,53 m (ngày 26); sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng: 3,54 m (ngày 30); sông ĐăkBla tại Kon Tum: 515,05 m (ngày 25); sông Srêpôk tại Bản Đôn: 167,30 m (ngày 25).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 5-75%, riêng các sông ở Nghệ An và Đăklăk cao hơn TBNN cùng kỳ từ 5-40%.
Hiện nay phần lớn các hồ chứa thủy lợi ở các tỉnh Thanh Hóa, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Lâm Đồng… mới chỉ đạt từ 20-50% dung tích thiết kế. Đặc biệt một số hồ chỉ đạt từ 0-10% dung tích như: Tân Giang (Ninh Thuận), Đăkuy (Kon Tum), Vạn Hội (Bình Định), Đu Đủ (Bình Thuận) ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đang lên theo kỳ triều cường. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,15 m (ngày 30), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,27 m (ngày 30), cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,2-0,3 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,34 m (ngày 22), trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,42 m (ngày 23), thấp hơn TBNN khoảng 0,35 m.
Tình hình xâm nhập mặn sâu từ 30-50 km đã diễn ra ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh.
Trong tuần, mực nước sông Đồng Nai biến đổi chậm, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài: 110,56 m (ngày 23).
II. Dự báo từ ngày 01-10/04/2013.
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 5-70%, riêng các sông ở Đăklăk cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 35%, các sông ở Nghệ An, Phú Yên xấp xỉ TBNN.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Đến ngày 10/04, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức: 1,07 m, tại Châu Đốc ở mức: 1,12 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,15-0,20 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu ở mức -0,15 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,20m, thấp hơn TBNN khoảng 0,1 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III.Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
217
|
< 126cm
|
268
|
< 130cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
181
|
> 4,6%
|
165
|
~TBNN
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
1,92
|
< 57%
|
2,0
|
< 53%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
79,3
|
< 14%
|
82,1
|
< 3%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
68,9
|
< 90cm
|
75
|
< 82cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
39
|
< 7%
|
37
|
~TBNN
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
7,0
|
< 73%
|
6,5
|
< 74%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
20,6
|
< 40%
|
21,3
|
< 36%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
105
|
> 43%
|
96
|
> 32%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
115
|
> 19cm
|
107
|
> 17cm
|
Hmin
|
-34
|
<36cm
|
-15
|
< 11cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
127
|
> 31cm
|
112
|
> 19cm
|
Hmin
|
-42
|
<36cm
|
-20
|
< 8cm
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|