Mức báo động tại một số trạm chính (Đơn vị: m)
Mức báo động
|
Bắc Trung Bộ
|
Trung Trung Bộ
|
Nam Trung Bộ
|
Nam Bộ
|
Mã
|
Cả
|
La
|
Gianh
|
Hương
|
Thu Bồn
|
Trà Khúc
|
Kôn
|
Đà Răng
|
Tiền
|
Hậu
|
Giàng
|
Nam Đàn
|
Linh Cảm
|
Mai Hoá
|
Kim Long
|
Câu Lâu
|
Trà Khúc
|
Thạnh Hoà
|
Phú Lâm
|
Tân Châu
|
Châu Đốc
|
I
|
4.00
|
5.40
|
4.50
|
3.00
|
1.00
|
2.00
|
3.50
|
6.00
|
1.70
|
3.50
|
3.00
|
II
|
5.50
|
6.90
|
5.50
|
5.00
|
2.00
|
3.00
|
5.00
|
7.00
|
2.70
|
4.00
|
3.50
|
III
|
6.50
|
7.90
|
6.50
|
6.50
|
3.50
|
4.00
|
6.50
|
8.00
|
3.70
|
4.50
|
4.00
|
I. Tình hình thủy văn
1. Nhận xét
a. Các sông miền Trung: Hôm qua (10/10), trên các sông từ Quảng Nam, Quảng Ngãi và khu vực Bắc Tây Nguyên đã xuất hiện một đợt lũ. Đỉnh lũ trên sông Trà Khúc tại Trà Khúc 3,89 m (19h/10/10) trên BĐ1: 0,39 m, sông Vệ tại Sông Vệ: 2,66 m (22h/10/10) trên BĐ1: 0,16 m. Đỉnh lũ trên các sông ở Quảng Nam và khu vực Bắc Tây Nguyên phổ biến ở dưới mức BĐ1.
Sáng nay (11/10), mực nước các sông ở Nam Trung Bộ có dao động, riêng sông Dinh tại Ninh Hòa và sông Cái Phan Rang tại Tân Mỹ ở mức BĐ1 – BĐ2; các sông khác ở Trung Bộ đang xuống, các sông ở khu vực Nam Tây Nguyên biến đổi chậm. Mực nước lúc (7h/11/10) trên sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 2,72 m; trên sông Srêpôk tại Bản Đôn: 173,24 m (>BĐ2: 0,24 m); trên sông Dinh tại Ninh Hòa: 4,39 m (trên BĐ1: 0,39 m).
b. Các sông Nam Bộ: Mực nước hạ lưu sông Mê Kông, đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm, vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM) và Tứ Giác Long Xuyên (TGLX) đang lên. Mực nước cao nhất ngày 10/10, trên sông Tiền tại Tân Châu: 4,79 m (trên BĐ3: 0,29 m); tại Mỹ Thuận: 1,64 m (trên BĐ1: 0,04 m); tại Mỹ Tho: 1,41 m (ở mức BĐ1); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 4,25 m (trên BĐ3: 0,25 m); tại Long Xuyên: 2,61 m (trên BĐ3: 0,11 m); trên sông Vàm Cỏ Tây tại Mộc Hóa: 2,71 m (trên BĐ3: 0,31 m).
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài đang xuống, lúc 7h/11/10 là 112,13 m.
2. Dự báo
a. Các sông miền Trung: Hôm nay, ngày mai (12/10), các sông ở Bắc Tây Nguyên có khả năng xuất hiện một đợt lũ nhỏ; mực nước các sông ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận có khả năng lên lại; các sông ở Bắc Trung Bộ biến đổi chậm, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Nam Tây Nguyên có dao động nhỏ.
b. Các sông Nam Bộ: Trong những ngày tới, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm, vùng ĐTM và TGLX tiếp tục lên,sau xuống chậm. Đến ngày 15/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu lên mức 4,80 m (trên BĐ3: 0,3 m); tại Châu Đốc lên mức 4,25 m (trên BĐ3: 0,25 m); các trạm chính vùng ĐTM và TGLX lên mức BĐ3 có nơi trên BĐ3.
Ngày mai (12/10), mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm và ở mức 112,05 m.
II. Bảng mực nước thực đo và dự báo
(Các sông miền Trung và Nam Bộ)
Đơn vị: cm
Sông
|
Trạm
|
Mực nước thực đo
|
Mực nước dự báo
|
19h-10/10
|
7h-11/10
|
19h-11/10
|
7h-12/10
|
19h-12/10
|
Ngày 15/10
|
Sông Bưởi
|
Kim Tân
|
441
|
416
|
|
|
|
|
Sông Mã
|
Giàng
|
66
|
28
|
45
|
40
|
|
|
Sông Lam
|
Nam Đàn
|
421
|
400
|
|
390
|
395
|
|
Sông La
|
Linh Cảm
|
224
|
195
|
|
|
|
|
Sông Gianh
|
Mai Hóa
|
122
|
76
|
|
|
|
|
Thạch Hãn
|
Thạch Hãn
|
195
|
115
|
|
|
|
|
Bồ
|
Phú Ốc
|
160
|
154
|
|
|
|
|
Hương
|
Kim Long
|
58
|
53
|
|
|
|
|
Vu Gia
|
Ái Nghĩa
|
568
|
554
|
|
|
|
|
Thu Bồn
|
Câu Lâu
|
47
|
42
|
55
|
50
|
|
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
389
|
272
|
225
|
|
|
|
Sông Vệ
|
Sông Vệ
|
260
|
225
|
|
|
|
|
Sông Côn
|
Thạnh Hòa
|
562
|
553
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Củng Sơn
|
2884
|
2966
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Phú Lâm
|
37
|
83
|
90
|
100
|
|
|
Sông Dinh
|
Ninh Hòa
|
351
|
439
|
|
|
|
|
Cái Nha Trang
|
Đồng Trăng
|
554
|
499
|
|
|
|
|
Lũy
|
Sông Lũy
|
2578
|
2503
|
|
|
|
|
DakBla
|
KonTum
|
51764
|
51724
|
|
|
|
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
17371
|
17324
|
|
|
|
|
Đồng Nai
|
Tà Lài
|
11222
|
11213
|
|
11205
|
|
|
Sông Tiền
|
Tân Châu
|
476
|
477
|
|
|
|
480
|
Sông Hậu
|
Châu Đốc
|
422
|
424
|
|
|
|
425
|