Mức báo động tại một số trạm chính (Đơn vị: m)
Mức báo động
|
Bắc Trung Bộ
|
Trung Trung Bộ
|
Nam Trung Bộ
|
Nam Bộ
|
Mã
|
Cả
|
La
|
Gianh
|
Hương
|
Thu Bồn
|
Trà Khúc
|
Kôn
|
Đà Răng
|
Tiền
|
Hậu
|
Giàng
|
Nam Đàn
|
Linh Cảm
|
Mai Hoá
|
Kim Long
|
Câu Lâu
|
Trà Khúc
|
Thạnh Hoà
|
Phú Lâm
|
Tân Châu
|
Châu Đốc
|
I
|
4.00
|
5.40
|
4.50
|
3.00
|
1.00
|
2.00
|
3.50
|
6.00
|
1.70
|
3.50
|
3.00
|
II
|
5.50
|
6.90
|
5.50
|
5.00
|
2.00
|
3.00
|
5.00
|
7.00
|
2.70
|
4.00
|
3.50
|
III
|
6.50
|
7.90
|
6.50
|
6.50
|
3.50
|
4.00
|
6.50
|
8.00
|
3.70
|
4.50
|
4.00
|
I. Tình hình thủy văn
1. Nhận xét
a. Các sông miền Trung: Đêm qua và sáng nay trên các sông ở Ninh Thuận, Bình Thuận và khu vực Nam Tây Nguyên đã xuất hiện một đợt lũ. Đỉnh lũ trên sông Lũy tại trạm Sông Lũy: 27,36 m (5h/9/10) dưới BĐ2: 0,36 m; trên sông Phan tại trạm Cầu 37: 28,52 m (6h/9/10) trên BĐ3: 0,52 m; trên sông Cái Phan Rang tại trạm Tân Mỹ: 37,95 m (2h/9/10) dưới BĐ3: 0,05m; tại trạm Phan Rang: 3,02 m (5h/9/10) dưới BĐ2: 0,48 m. Mực nước các sông từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi và khu vực Bắc Tây Nguyên có dao động nhỏ; các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm. Mực nước lúc 7h (9/10) trên sông Srêpôk tại Bản Đôn: 173,33 m (trên BĐ2: 0,33 m); trên sông KrôngNô tại Đức Xuyên: 427,97 m (trên BĐ1: 0,47 m).
b. Các sông Nam Bộ: Mực nước hạ lưu sông Mê Kông, đầu nguồn sông Cửu Long, vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM) và Tứ Giác Long Xuyên (TGLX) lên chậm. Mực nước cao nhất ngày 08/10, trên sông Tiền tại Tân Châu: 4,76 m (trên BĐ3: 0,26 m); tại Mỹ Thuận: 1,59 m (ở mức BĐ1); tại Mỹ Tho: 1,35 m (dưới BĐ1: 0,05 m); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 4,23 m (trên BĐ3: 0,23 m); tại Long Xuyên: 2,58 m (trên BĐ3: 0,08 m); tại Cần Thơ: 1,61 m (dưới BĐ1: 0,09 m); trên sông Vàm Cỏ Tây tại Mộc Hóa: 2,65 m (trên BĐ3: 0,25 m).
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài đang lên, lúc 7h/09/10 là 112,23 m.
2. Dự báo
a. Các sông miền Trung: Hôm nay và ngày mai (10/10), mực nước trên các sông ở khu vực Nam Tây Nguyên tiếp tục lên; các sông từ Quảng Bình đến Bình Định, khu vực Bắc Tây Nguyên và thượng nguồn các sông ở Hà Tĩnh có khả năng xuất hiện một đợt lũ, đỉnh lũ trên các sông ở mức BĐ1 – BĐ2, có nơi trên BĐ2. Mực nước các sông ở Ninh Thuận, Bình Thuận xuống chậm; các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
b. Các sông Nam Bộ: Trong 1-2 ngày tới, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên, sau đó biến đổi chậm; vùng ĐTM và TGLX tiếp tục lên. Đến ngày 13/09, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu lên mức 4,80 m (trên BĐ3: 0,3 m); tại Châu Đốc lên mức 4,25 m (trên BĐ3: 0,25 m); các trạm chính vùng ĐTM và TGLX lên mức BĐ3 có nơi trên BĐ3..
Ngày mai (10/10), mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài tiếp tục lên và ở mức 110,50 m (ở mức BĐ1).
II. Bảng mực nước thực đo và dự báo
(Các sông miền Trung và Nam Bộ)
Đơn vị: cm
Sông
|
Trạm
|
Mực nước thực đo
|
Mực nước dự báo
|
19h-8/10
|
7h-9/10
|
19h-9/10
|
7h-10/10
|
19h-10/10
|
Ngày 13/10
|
Sông Bưởi
|
Kim Tân
|
421
|
426
|
|
|
|
|
Sông Mã
|
Giàng
|
111
|
17
|
105
|
45
|
|
|
Sông Lam
|
Nam Đàn
|
415
|
420
|
|
435
|
425
|
|
Sông La
|
Linh Cảm
|
202
|
176
|
|
|
|
|
Sông Gianh
|
Mai Hóa
|
72
|
140
|
|
|
|
|
Thạch Hãn
|
Thạch Hãn
|
47
|
22
|
|
|
|
|
Bồ
|
Phú Ốc
|
106
|
110
|
|
|
|
|
Hương
|
Kim Long
|
47
|
43
|
|
|
|
|
Vu Gia
|
Ái Nghĩa
|
410
|
424
|
|
|
|
|
Thu Bồn
|
Câu Lâu
|
42
|
56
|
45
|
60
|
|
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
225
|
186
|
190
|
|
|
|
Sông Vệ
|
Sông Vệ
|
126
|
124
|
|
|
|
|
Sông Côn
|
Thạnh Hòa
|
547
|
545
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Củng Sơn
|
2871
|
2858
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Phú Lâm
|
54
|
55
|
10
|
20
|
|
|
Sông Dinh
|
Ninh Hòa
|
298
|
298
|
|
|
|
|
Cái Nha Trang
|
Đồng Trăng
|
544
|
602
|
|
|
|
|
Lũy
|
Sông Lũy
|
2513
|
2730
|
|
|
|
|
DakBla
|
KonTum
|
51733
|
51703
|
|
|
|
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
17083
|
17333
|
17450
|
17350
|
|
|
Đồng Nai
|
Tà Lài
|
|
11223
|
|
11250
|
|
|
Sông Tiền
|
Tân Châu
|
474
|
477
|
|
|
|
480
|
Sông Hậu
|
Châu Đốc
|
421
|
424
|
|
|
|
425
|