I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 01-10/04/2013
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Nam Trung Bộ có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông đã xuất hiện mực nước thấp nhất chuỗi quan trắc cùng kỳ nhiều năm như trên sông Cả tại Yên Thượng 0,57 m (ngày 8/04); sông Trà Khúc tại Trà Khúc 0,57 m (ngày 7/04); sông Đăkbla tại Kon Tum: 514,99 m (ngày 8/04); sông SrêPôk tại Bản Đôn: 167,32 m (ngày 8/04); riêng sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng mực nước đã xuống mức thấp nhất lịch sử: 3,52 m (ngày 4/04).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 55-80%, riêng các sông ở Phú Yên cao hơn TBNN cùng kỳ; các sông ở Tây Nguyên xấp xỉ TBNN.
Hiện tại, phần lớn các hồ chứa thủy lợi ở các tỉnh Thanh Hóa, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Đắc Lắk, Lâm Đồng… chỉ còn từ 20-40% dung tích thiết kế. Đặc biệt một số hồ chỉ còn dưới 10% dung tích như: Vạn Hội (Bình Định), Tân Giang (Ninh Thuận), Đăkuy (Kon Tum), Đu Đủ (Bình Thuận) ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Mực nước trên hầu hết các hồ chứa thủy điện đều thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,8-14,5 m, một số hồ thấp hơn rất nhiều như: Cửa Đạt: 34 m; Bản Vẽ: 26,9 m; A Vương: 30,7 m; Sông Tranh 2: 35,6 m.
Tình trạng thiếu nước, khô hạn tiếp tục diễn ra ở các tỉnh Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên, một số nơi đã xẩy ra hạn nặng cục bộ như tại Bình Thuận, Đăk Nông, Đăk Lăk.
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,15 m (ngày 01), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,28 m (ngày 01), cao hơn TBNN cùng thời kỳ từ 0,25-0,35 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,32 m (ngày 06), trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,4 m (ngày 06), thấp hơn TBNN khoảng 0,3 m.
Xâm nhập mặn trên các sông ở Nam Bộ có giảm hơn so với tuần trước nhưng vẫn duy trì ở mức cao, mặn xâm nhập sâu vào cửa sông từ 30-75 km.
Mực nước sông Đồng Nai có dao động nhỏ, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài: 110,08 m (ngày 10).
II. Dự báo từ ngày 11-20/04/2013
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 50-70%, riêng các sông ở Phú Yên, Quảng Nam cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 26-77%, các sông Tây Nguyên xấp xỉ TBNN.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đạt mức cao nhất vào 1-2 ngày đầu tuần, tại Tân Châu ở mức 1,15 m; tại Châu Đốc ở mức 1,25 m đều cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,25-0,35 m, sau đó xuống dần. Đến ngày 20/04, mực nước cao nhất ngày tại tại Tân Châu xuống mức: 0,85 m, tại Châu Đốc xuống mức: 0,9 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức -0,35 m; tại Châu Đốc ở mức -0,45 m thấp hơn TBNN khoảng 0,3 m.
Độ mặn cao nhất trên các sông ở Nam Bộ tăng nhẹ đến giữa tuần sau đó giảm dần, độ mặn tại Nhà Bè: 8,4‰; Bến Lức: 5,6‰; Tân An: 4,9‰; Hòa Bình 10,1‰.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
III.Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
281
|
<115cm
|
290
|
<110cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
36
|
<77.5%
|
45
|
<71.4%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
1.86
|
<57%
|
2
|
<53%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
87.2
|
>9%
|
95
|
>26%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
82
|
<78cm
|
90
|
<65cm
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
50
|
>36.6%
|
53
|
>76.7%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
6.95
|
<71.2%
|
7.4
|
<71.3%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
34.5
|
>3%
|
35.5
|
>5.3%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
78
|
>7.3%
|
90
|
>14%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
115
|
>25cm
|
115
|
>28cm
|
Hmin
|
-32
|
<28cm
|
-35
|
<28cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
128
|
>35cm
|
125
|
>35cm
|
Hmin
|
-40
|
<28cm
|
-45
|
<28cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|