Mức báo động tại một số trạm chính (Đơn vị: m)
|
Mức báo động
|
Bắc Trung Bộ
|
Trung Trung Bộ
|
Nam Trung Bộ
|
Nam Bộ
|
Mã
|
Cả
|
La
|
Gianh
|
Hương
|
Thu Bồn
|
Trà Khúc
|
Kôn
|
Đà Răng
|
Tiền
|
Hậu
|
Giàng
|
NamĐàn
|
Linh Cảm
|
Mai Hoá
|
Kim Long
|
Câu Lâu
|
Trà Khúc
|
Thạnh Hoà
|
Phú Lâm
|
Tân Châu
|
Châu Đốc
|
I
|
4.00
|
5.40
|
4.50
|
3.00
|
1.00
|
2.00
|
3.50
|
6.00
|
1.70
|
3.50
|
3.00
|
II
|
5.50
|
6.90
|
5.50
|
5.00
|
2.00
|
3.00
|
5.00
|
7.00
|
2.70
|
4.00
|
3.50
|
III
|
6.50
|
7.90
|
6.50
|
6.50
|
3.50
|
4.00
|
6.50
|
8.00
|
3.70
|
4.50
|
4.00
|
I. Tình hình thủy văn
1. Nhận xét
a. Các sông miền Trung: Mực nước các sông từ Nghệ An đến Hà Tĩnh đang xuống; các sông ở Quảng Bình và Quảng Ngãi có dao động; các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Mực nước lúc 7h/20/10, trên sông Cả tại Nam Đàn: 5,86 m (trên BĐ1: 0,46 m); sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 2,23 m; sông ĐăkBla tại Kontum: 516,86 m.
b. Các sông Nam Bộ: Do lũ thượng nguồn về kết hợp với kỳ triều cường, lũ sông Cửu Long lên lại; riêng sông Vàm Cỏ Tây tiếp tục lên. Mực nước cao nhất ngày 19/10, trên sông Tiền tại Tân Châu: 3,96 m (dưới BĐ2: 0,04 m); sông Hậu tại Châu Đốc: 3,56 m (trên BĐ2: 0,06 m). Mực nước cao nhất sáng ngày 20/10 trên sông Tiền tại Mỹ Thuận là: 1,94 m (trên BĐ3: 0,14 m); tại Mỹ Tho: 1,68 m (trên BĐ3: 0,08 m); trên sông Hậu tại Long Xuyên: 2,65 m (trên BĐ3: 0,15 m); tại Cần Thơ: 2,13 m (trên BĐ3: 0,23 m); trên sông Vàm Cỏ Tây tại Mộc Hóa: 2,08 m (trên BĐ2: 0,28 m); trên sông sài Gòn tại Phú An: 1,62 m (trên BĐ3: 0,12 m).
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm, lúc 7h/20/10 là 111,82 m.
2. Dự báo
a. Các sông miền Trung: Ngày mai (21/10), mực nước các sông từ Nghệ An đến Hà Tĩnh tiếp tục xuống; các sông từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi có dao động; các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.
b. Các sông Nam Bộ: Trong những ngày tới, lũ đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên, sau xuống lại vào ngày cuối, riêng sông Vàm Cỏ Tây tiếp tục lên. Đến ngày 24/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu có khả năng lên mức 4,05 m (trên BĐ2: 0,05 m); tại Châu Đốc lên mức 3,65 m (trên BĐ2: 0,15 m); tại các trạm chính vùng cuối nguốn tiếp tục lên chậm trong 1 – 2 ngày tới và dao động trên mức BĐ3 từ 0,1- 0,4 m, sau xuống dần theo triều.
Ngày mai (21/10), mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm và ở mức 111,75 m.
II. Bảng mực nước thực đo và dự báo
(Các sông miền Trung và Nam Bộ)
Đơn vị: cm
Sông
|
Trạm
|
Mực nước thực đo
|
Mực nước dự báo
|
19h-19/10
|
7h-20/10
|
19h-20/10
|
7h-21/10
|
19h-21/10
|
Ngày 24/10
|
Sông Bưởi
|
Kim Tân
|
578
|
515
|
|
|
|
|
Sông Mã
|
Lý Nhân
|
428
|
422
|
410
|
400
|
|
|
Sông Chu
|
Xuân Khánh
|
307
|
298
|
|
|
|
|
Sông Mã
|
Giàng
|
40
|
100
|
|
|
|
|
Sông Cả
|
Nam Đàn
|
617
|
586
|
|
495
|
450
|
|
Sông La
|
Linh Cảm
|
436
|
405
|
350
|
315
|
|
|
Sông Gianh
|
Mai Hóa
|
80
|
128
|
100
|
100
|
|
|
Sông Gianh
|
Lệ Thủy
|
169
|
177
|
|
|
|
|
Thạch Hãn
|
Thạch Hãn
|
68
|
87
|
|
|
|
|
Hương
|
Kim Long
|
63
|
62
|
55
|
50
|
|
|
Vu Gia
|
Ái Nghĩa
|
541
|
531
|
|
|
|
|
Thu Bồn
|
Câu Lâu
|
69
|
45
|
75
|
40
|
|
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
215
|
223
|
235
|
230
|
|
|
Sông Vệ
|
Sông Vệ
|
156
|
169
|
|
|
|
|
Sông Côn
|
Thạnh Hòa
|
558
|
554
|
550
|
545
|
|
|
Sông Ba
|
Củng Sơn
|
2774
|
2802
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Phú Lâm
|
53
|
15
|
45
|
15
|
|
|
Cái Nha Trang
|
Đồng Trăng
|
418
|
404
|
395
|
385
|
|
|
Lũy
|
Sông Lũy
|
2453
|
2421
|
|
|
|
|
La Nga
|
Tà Pao
|
11929
|
11919
|
|
|
|
|
DakBla
|
KonTum
|
51687
|
51686
|
51685
|
51680
|
|
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
17081
|
16955
|
|
|
|
|
Đồng Nai
|
Tà Lài
|
11187
|
11182
|
|
11175
|
|
|
Sông Tiền
|
Tân Châu
|
392
|
396
|
|
|
|
405
|
Sông Hậu
|
Châu Đốc
|
351
|
355
|
|
|
|
365
|