Kèm theo Quyết định trên là Phụ lục quy định giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Giá bán điện quy định tại Phụ lục kèm theo chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Cụ thể, giá bán lẻ điện cho sinh hoạt được chia thành 6 bậc, cao nhất là 2.587 đồng/kWh (cho kWh từ 401 trở lên) và thấp nhất là 1.484 đồng/kW (cho kWh từ 0 - 50).
Đối với các ngành sản xuất, giá bán lẻ điện được quy định cụ thể với từng cấp điện áp từ 110 kV trở lên, cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV, cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV, cấp điện áp dưới 6 kV. Trong đó, giá bán lẻ điện cao nhất vào giờ cao điểm là 2.735 đồng/kWh và thấp nhất vào giờ thấp điểm là 869 đồng/kWh.
Đối với khối hành chính sự nghiệp, giá bán lẻ điện được quy định cụ thể với khu vực bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông và khu vực chiếu sáng công cộng, đơn vị hành chính sự nghiệp, tương ứng với cấp điện áp từ 6 kV trở lên và cấp điện áp dưới 6 kV. Giá bán điện dao động từ 1.460 đồng/kWh đến 1.671 đồng/kWh.
Giá bán lẻ điện cho kinh doanh được quy định với các cấp điện áp từ 22 kV trở lên, cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV, cấp điện áp dưới 6 kV tương ứng với từng giờ cao điểm, giớ thấp điểm và giờ bình thường. Trong đó, giá bán lẻ điện cao nhất là 3.991 đồng/kWh, thấp nhất là 1.185 đồng/kWh.
Đồng thời, Quyết định số 2256/QĐ-BCT ngày 12/3/2015 của Bộ Công Thương cũng quy định rõ giá bán buôn điện nông thôn; giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư; giá bán buôn điện cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt; giá bán buôn điện cho các khu công nghiệp.
Chi tiết giá bán điện mới được áp dụng từ ngày 16/3/2015 trong file đính kèm.