Theo TS. Trần Văn Thịnh, Bộ môn Thiết bị điện, điện tử, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, EER (Energy Efficiency Ratio) là chữ viết tắt cho tỷ lệ hiệu suất năng lượng, thường được sử dụng trên các loại máy lạnh dân dụng.
Nhờ vào chỉ số này mà ta có thể so sánh được khả năng tiết kiệm điện giữa các máy lạnh (điều hòa). Trong trường hợp 2 máy lạnh có cùng số sao (tiêu chuẩn nhãn năng lượng Việt Nam) thì máy nào có hiệu suất năng lượng cao hơn sẽ có khả năng tiết kiệm điện hơn.
Máy có hiệu suất năng lượng cao hơn sẽ có khả năng tiết kiệm điện hơn
|
Ts Trần Văn Thịnh cho biết, chỉ số tỷ lệ hiệu suất năng lượng này được tính bằng công thức: EER=BTU/W. Trong đó, BTU là công suất lạnh và W là công suất tiêu thụ điện. Máy lạnh sẽ cho hiệu quả cao nếu chỉ số EER cao.
Chẳng hạn, máy lạnh nhà bạn có chỉ số 10.000 BTU tiêu thụ 1.200W điện, áp dụng công thức ta lấy 10.000BTU/1.200W ra chỉ số EER là 8,3.
Hầu hết chỉ số hiệu suất năng lượng này chỉ được dùng để đánh giá máy lạnh thường, còn đối với các loại Inverter thì chỉ số đánh giá hiệu suất năng lượng chính xác hơn là CSPF.
EER mang lại những ích lợi gì cho người dùng?
Chỉ số EER của máy lạnh tỉ lệ thuận với giá cả, vì thế EER càng cao thì giá của thiết bị càng cao. Tuy nhiên, nhờ có EER mà bạn sẽ tiết kiệm được chi phí về điện năng lẫn việc sửa chữa hay thay mới.
Đối với văn phòng hay các doanh nghiệp cần thiết bị hoạt động liên tục, chỉ số EER càng được phát huy khả năng tiết kiệm lớn chỉ trong thời gian ngắn.