Từ đổi mới công tác quản lý lao động
Năng suất lao động tại EVN HCMC được xác định theo hai yếu tố chính: Sản lượng điện thương phẩm và số lượng khách hàng sử dụng điện. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, sản lượng điện thương phẩm EVN HCMC tăng từ 14,6 tỷ kWh lên đến 18,6 tỷ kWh với tốc độ tăng bình quân 7%/năm; số lượng khách hàng sử dụng điện tăng từ 1,7 triệu đến hơn 2 triệu khách hàng với tốc độ tăng bình quân gần 4%/năm. Do đó, để đáp ứng được mức tăng trưởng năng suất lao động, một trong những giải pháp cơ bản là kiểm soát tốt số lượng lao động của EVN HCMC theo đúng tiêu chí: Số lao động tuyển dụng không vượt quá số lao động nghỉ việc (bao gồm: Nghỉ hưu theo chế độ, chuyển công tác, buộc thôi việc do vi phạm nội quy…).
Để đổi mới cơ chế quản lý lao động, EVN HCMC tập trung thực hiện phương án tái cơ cấu Tổng công ty giai đoạn 2012-2015, bao gồm: Thực hiện hệ thống quy chế quản lý nội bộ theo mô hình ISO thống nhất; thành lập mới và đi vào hoạt động ổn định các đơn vị trực thuộc nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không tuyển dụng lao động mới; hoàn thiện khung pháp lý với 261 quy trình, quy định, quy chế (trong đó có hơn 20 quy định liên quan đến người lao động, tiền lương) đã được hiệu chỉnh ban hành mới.
Bên cạnh đó, EVN HCMC cũng thường xuyên rà soát, sắp xếp, điều chuyển hợp lý lực lượng lao động trong toàn Tổng công ty trên cơ sở định mức lao động phù hợp với từng ngành nghề, từng vị trí công việc, đồng thời thuê ngoài một số công việc giản đơn như tạp vụ, bảo vệ, lái xe, thu ngân…
Để đổi mới cơ chế quản lý lao động, EVN HCMC thực hiện chuẩn hóa lại hệ thống quy chế quản lý nội bộ theo mô hình ISO - Ảnh: st
|
Đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đến nay, Tổng công ty đã xây dựng nguồn nhân lực đạt chất lượng tương đối đồng đều (trong số lao động có trình độ thì tỷ lệ có trình độ đại học chiếm cao nhất là 68% và tăng 3% mỗi năm, kế đến là trình độ cao đẳng chiếm gần 22%) và ổn định số lượng nguồn nhân lực ở mức hợp lý (số lượng lao động giảm bình quân 1% năm). Lực lượng lao động đồng đều cả về tuổi nghề và tuổi đời với độ tuổi trung bình khá trẻ (lao động từ 30 ÷ 39 tuổi chiếm 48%). Nhờ đó, năng suất lao động không ngừng gia tăng trong toàn Tổng công ty.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tăng năng suất lao động liên tục trong những năm qua là, Tổng công ty luôn chú trọng khâu đào tạo cơ bản và đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Chú trọng các nội dung đào tạo chuyên ngành sát với thực tế công việc, tiết kiệm chi phí đào tạo, kiểm soát tốt chất lượng giảng dạy và chất lượng đầu ra của các khóa đào tạo; chú trọng đào tạo lực lượng chuyên gia giỏi có trình độ chuyên môn sâu. Năm 2011, Tổng công ty thực hiện đào tạo cho 17.872 lượt người, đến năm 2014 đã đạt tới 93.707 lượt với nội dung đào tạo đa dạng ở tất cả các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, EVN HCMC còn tăng cường ứng dụng công nghệ mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý như: Ứng dụng hệ thống điều khiển tự động các trạm biến áp (SCADA/DMS); ứng dụng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý (GIS) vào chăm sóc khách hàng, hệ thống đo đếm tiên tiến (AMR/AMI), trạm biến áp không người trực, bảo trì, sửa chữa đường dây đang mang điện (liveline); thành lập trung tâm chăm sóc khách hàng; ứng dụng hóa đơn điện tử, đa dạng hóa các hình thức thu tiền điện; sử dụng chương trình quản lý tài chính, vật tư và tài sản cố định - FMIS; chương trình quản lý nhân sự tiền lương - HRMS; chương trình quản lý kỹ thuật - TMIS; chương trình quản lý công tác kế hoạch - PMIS; chương trình quản lý hành chính – AMIS...
Nâng cao “Năng suất – Hiệu quả” là chủ đề lớn được Tập đoàn Điện lực Việt Nam lựa chọn trong năm 2015. Trên cơ sở đó, Tổng công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh đã tập trung vào các giải pháp phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng suất lao động. Đây sẽ là 2 mũi nhọn mang tính quyết định, tạo đột phá trong năm 2015 của Tổng công ty Điện lực Tp Hồ Chí Minh, góp phần hiện thực hóa mục tiêu nâng cao năng suất, hiệu quả mà EVN đã lựa chọn.
Năng suất lao động tính theo sản lượng điện thương phẩm và theo lượng khách hàng
sử dụng điện của EVN HCMC giai đoạn 2011 – 2014
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
NSLĐ tính theo sản lượng điện thương phẩm
|
Triệu kWh/người
|
2,202
|
2,391
|
2,557
|
2,725
|
NSLĐ tính theo lượng khách hàng sử dụng điện
|
Khách hàng/người
|
268
|
274
|
286
|
299
|