Mức báo động tại một số trạm chính (Đơn vị: m)
Mức báo động
|
Bắc Trung Bộ
|
Trung Trung Bộ
|
Nam Trung Bộ
|
Nam Bộ
|
Mã
|
Cả
|
La
|
Gianh
|
Hương
|
Thu Bồn
|
Trà Khúc
|
Kôn
|
Đà Răng
|
Tiền
|
Hậu
|
Giàng
|
Nam Đàn
|
Linh Cảm
|
Mai Hoá
|
Kim Long
|
Câu Lâu
|
Trà Khúc
|
Thạnh Hoà
|
Phú Lâm
|
Tân Châu
|
Châu Đốc
|
I
|
4.00
|
5.40
|
4.50
|
3.00
|
1.00
|
2.00
|
3.50
|
6.00
|
1.70
|
3.50
|
3.00
|
II
|
5.50
|
6.90
|
5.50
|
5.00
|
2.00
|
3.00
|
5.00
|
7.00
|
2.70
|
4.00
|
3.50
|
III
|
6.50
|
7.90
|
6.50
|
6.50
|
3.50
|
4.00
|
6.50
|
8.00
|
3.70
|
4.50
|
4.00
|
I. Tình hình thủy văn
1. Nhận xét
a. Các sông miền Trung: Hôm qua (12/10), trên các sông ở Quảng Bình đã xuất hiện 1 đợt lũ; đỉnh lũ trên sông Kiến Giang tại Kiến Giang là 13,26 m (10h/12/10), trên BĐ3: 0,26 m, tại Lệ Thủy là 2,97 m (13h/12/10), trên BĐ3: 0,27 m; trên sông Gianh còn dưới mức BĐ1.
Mực nước các sông ở Quảng Nam, Quảng Ngãi đang lên; các sông ở Nghệ An, Hà Tĩnh, từ Bình Định đến Bình Thuận và khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ; các sông ở Quảng Bình đang xuống; các sông khác Trung Bộ biến đổi chậm. Mực nước lúc 7h/13/10, trên sông Cả tại Nam Đàn: 3,80 m; sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 2,15 m; sông Srêpôk tại Bản Đôn: 173,27 m (trên BĐ2: 0,27 m).
b. Các sông Nam Bộ: Lũ sông Mê Kông đang xuống, đầu nguồn sông Cửu Long, vùng nội đồng Đồng Tháp Mười (ĐTM) và Tứ Giác Long Xuyên (TGLX) ít biến đổi và trên BĐ3 từ 0,1-0,4 m; vùng cuối nguồn dòng chính sông Cửu Long đang lên và ở mức BĐ1-BĐ2. Mực nước cao nhất ngày 12/10, trên sông Tiền tại Tân Châu: 4,79 m (trên BĐ3: 0,29 m), tại Mỹ Thuận: 1,69 m (xấp xỉ BĐ2), tại Mỹ Tho: 1,47 m (dưới BĐ2: 0,03 m); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 4,27 m (trên BĐ3: 0,27 m), tại Long Xuyên: 2,66 m (trên BĐ3: 0,16 m); tại Cần Thơ: 1,75 m (dưới BĐ2: 0,05 m); trên sông Vàm Cỏ Tây tại Mộc Hóa: 2,75 m (trên BĐ3: 0,35 m).
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm, lúc 7h/13/10 là 111,97 m.
2. Dự báo
a. Các sông miền Trung: Chiều tối nay, lũ các sông ở Quảng Nam, Quảng Ngãi tiếp tục lên nhưng vẫn dưới mức BĐ1, sau biến đổi chậm.
Ngày mai (14/10), mực nước các sông từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế, từ Bình Thuận đến Bình Định và khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
b. Các sông Nam Bộ: Trong 1-2 ngày tới, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long, vùng ĐTM và TGLX ít biến đổi, sau xuống chậm và còn ở mức cao. Đến ngày 17/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 4,75 m (trên BĐ3: 0,25 m), tại Châu Đốc ở mức 4,20 m (trên BĐ3: 0,20 m); tại các trạm chính vùng nội đồng ĐTM và TGLX ở trên mức BĐ3 từ 0,1-0,3 m.
Ngày mai (14/10), mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm và ở mức 112 m.
II. Bảng mực nước thực đo và dự báo
(Các sông miền Trung và Nam Bộ)
Đơn vị: cm
Sông
|
Trạm
|
Mực nước thực đo
|
Mực nước dự báo
|
19h-12/10
|
7h-13/10
|
19h-13/10
|
7h-14/10
|
19h-14/10
|
Ngày 17/10
|
Sông Bưởi
|
Kim Tân
|
396
|
396
|
|
|
|
|
Sông Mã
|
Giàng
|
24
|
80
|
20
|
120
|
|
|
Sông Lam
|
Nam Đàn
|
363
|
380
|
|
410
|
405
|
|
Sông La
|
Linh Cảm
|
163
|
215
|
|
|
|
|
Sông Gianh
|
Mai Hóa
|
99
|
156
|
|
|
|
|
Sông Gianh
|
Lệ Thủy
|
250
|
209
|
|
|
|
|
Thạch Hãn
|
Thạch Hãn
|
40
|
56
|
|
|
|
|
Bồ
|
Phú Ốc
|
134
|
127
|
|
|
|
|
Hương
|
Kim Long
|
44
|
50
|
|
|
|
|
Vu Gia
|
Ái Nghĩa
|
478
|
543
|
|
|
|
|
Thu Bồn
|
Câu Lâu
|
31
|
15
|
30
|
5
|
|
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
218
|
215
|
208
|
|
|
|
Sông Vệ
|
Sông Vệ
|
166
|
180
|
|
|
|
|
Sông Côn
|
Thạnh Hòa
|
567
|
563
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Củng Sơn
|
2875
|
2878
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Phú Lâm
|
78
|
52
|
45
|
25
|
|
|
Sông Dinh
|
Ninh Hòa
|
313
|
298
|
|
|
|
|
Cái Nha Trang
|
Đồng Trăng
|
491
|
483
|
|
|
|
|
Lũy
|
Sông Lũy
|
2562
|
2530
|
|
|
|
|
DakBla
|
KonTum
|
51711
|
51714
|
|
|
|
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
17291
|
17327
|
17320
|
17275
|
|
|
Đồng Nai
|
Tà Lài
|
11193
|
11194
|
|
11200
|
|
|
Sông Tiền
|
Tân Châu
|
473
|
474
|
|
|
|
475
|
Sông Hậu
|
Châu Đốc
|
423
|
424
|
|
|
|
420
|