Bản tin dự báo Thủy văn hạn ngắn các sông Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ (ngày 29/10/2011)

Mức báo động tại một số trạm chính (Đơn vị: m)

Mức báo động

Bắc Trung Bộ

Trung Trung Bộ

Nam Trung Bộ

Nam Bộ

Cả

La

Gianh

Hương

Thu Bồn

Trà Khúc

Kôn

Đà Răng

Tiền

Hậu

Giàng

Nam Đàn

Linh Cảm

Mai Hoá

Kim Long

Câu Lâu

Trà Khúc

Thạnh Hoà

Phú Lâm

Tân Châu

Châu Đốc

I

4.00

5.40

4.50

3.00

1.00

2.00

3.50

6.00

1.70

3.50

3.00

II

5.50

6.90

5.50

5.00

2.00

3.00

5.00

7.00

2.70

4.00

3.50

III

6.50

7.90

6.50

6.50

3.50

4.00

6.50

8.00

3.70

4.50

4.00

I. Tình hình thủy văn

1. Nhận xét

a. Các sông miền Trung: Hôm qua (28/10), lũ trên các sông từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi đã đạt đỉnh và đang xuống. Đỉnh lũ trên sông Vu Gia tại Ái Nghĩa là 7,16 m (1h/29), dưới BĐ2: 0,84 m; sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 4,32 m (19h/28), dưới BĐ2: 0,68 m; sông Vệ tại Sông Vệ: 3,57 m (17h/28), trên BĐ2: 0,07 m.

Hôm nay (29/10), mực nước các sông ở Thừa Thiên Huế, Bình Định có dao động; các sông từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi tiếp tục xuống; các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Mực nước lúc 7h/29/10, sông Bồ tại Phú Ốc 1,75 m (trên BĐ1: 0,25 m); tại Trà Khúc: 3,61 m (trên BĐ1: 0,11 m), tại sông Vệ 2,82 m (trên BĐ1: 0,32 m); sông Kôn tại Thạnh Hòa: 6,18 m (trên BĐ1: 0,18 m).

b. Các sông Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long, vùng nội đồng Đồng Tháp Mười (ĐTM) và Tứ Giác Long Xuyên (TGLX) đang xuống. Mực nước cao nhất ngày 28/10, trên sông Tiền tại Tân Châu: 4,52 m (trên BĐ3: 0,02 m), tại Mỹ Thuận: 1,99 m (trên BĐ3: 0,19 m), tại Mỹ Tho: 1,77 m (trên BĐ3: 0,17 m, cao hơn đỉnh lũ lịch sử cuối tháng 9 năm 2011: 0,04 m); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 4,13 m (trên BĐ3: 0,13 m), tại Long Xuyên: 2,79 m (trên BĐ3: 0,29 m), tại Cần Thơ: 2,13 m (trên BĐ3: 0,23 m, cao hơn đỉnh lũ lịch sử tháng 9/2011: 0,02 m); trên sông Sài Gòn tại Phú An: 1,54 m (trên BĐ3: 0,04 m).

Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm, lúc 7h/29/10 là 111,32 m.

2. Dự báo

a. Các sông miền Trung: Ngày mai (30/10), mực nước các sông ở Thừa Thiên Huế có dao động; các sông từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi tiếp tục xuống; các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.

b. Các sông Nam Bộ: Trong 5 ngày tới, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long, vùng nội đồng ĐTM và TGLX tiếp tục xuống. Đến ngày 02/11, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu xuống mức 4,20 m (trên BĐ2: 0,2 m); tại Châu Đốc ở mức 3,85 m (dưới BĐ3: 0,15 m); tại các trạm chính vùng nội đồng ĐTM và TGLX ở mức BĐ3.

Ngày mai (30/10), mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm và ở mức 111,30 m.

II. Bảng mực nước thực đo và dự báo.

(Các sông miền Trung và Nam Bộ)

Đơn vị: cm

Sông

Trạm

Mực nước thực đo

Mực nước dự báo

19h-28/10

7h-29/10

19h-29/10

7h-30/10

19h-30/10

Ngày 2/11

Sông Mã

Giàng

-46

147

-50

160

 

 

Sông Lam

Nam Đàn

227

260

 

255

250

 

Sông La

Linh Cảm

91

191

 

 

 

 

Sông Gianh

Mai Hóa

40

109

 

 

 

 

Sông Gianh

Lệ Thủy

76

82

 

 

 

 

Thạch Hãn

Thạch Hãn

26

55

 

 

 

 

Bồ

Phú Ốc

145

175

 

 

 

 

Hương

Kim Long

86

98

 

 

 

 

Vu Gia

Ái Nghĩa

712

710

 

 

 

 

Thu Bồn

Câu Lâu

157

155

95

75

 

 

Trà Khúc

Trà Khúc

432

361

315

 

 

 

Sông Vệ

Sông Vệ

343

282

 

 

 

 

Sông Côn

Thạnh Hòa

606

618

 

 

 

 

Sông Ba

Củng Sơn

2744

2704

 

 

 

 

Sông Ba

Phú Lâm

65

 0

65

-15

 

 

Sông Dinh

Ninh Hòa

227

222

 

 

 

 

Cái Nha Trang

Đồng Trăng

462

510

 

 

 

 

Lũy

Sông Lũy

2376

2397

 

 

 

 

DakBla

KonTum

51752

51729

 

 

 

 

Srêpôk

Bản Đôn

17042

17041

 

 

 

 

Đồng Nai

Tà Lài

11129

11132

 

11130

 

 

Sông Tiền

Tân Châu

441

443

 

 

 

420

Sông Hậu

Châu Đốc

401

404

 

 

 

385

 

 


  • 29/10/2011 11:00
  • Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương
  • 2004