I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-31/05/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, từ ngày 26-28/5, trên sông Bưởi tại Kim Tân và sông ĐăkNông tại ĐăkNông đã xuất hiện 1 trận lũ nhỏ với biên độ lũ lên từ 1-1,2 m, mực nước trên các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên 1 số sông mực nước xuống mức thấp nhất cùng kỳ như: sông Mã tại Lý Nhân xuống mức 2,47 m (25/5), sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng xuống mức 3,42 m (28/5), riêng sông Trà Khúc tại Trà Khúc xuống mức 0,07 m (25/5), thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc.
Tính đến thời điểm này, phần lớn các hồ thủy lợi lớn đều còn từ 50-60% dung tích thiết kế, riêng các hồ ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum chỉ đạt từ 20-50% dung tích thiết kế, nhiều hồ chứa nhỏ đã xấp xỉ mực nước chết hoặc cạn nước như hồ Sông Trâu, Đạ Hàm, Sông Mây, một số hồ dưới mực nước chết như: hồ Cứa Khâu, Tân Lệ, Cây Ké, Hòa Mỹ...
Các hồ thủy điện: Mực nước các hồ hầu hết ở mức thấp hơn MNDBT từ 8-20 m, một số hồ thấp hơn rất nhiều như hồ Bản Vẽ: thấp hơn 25,77 m, hồ Sông Tranh 2: 20,43 m, riêng hồ Sê San 3 cao hơn : 0,15 m.
Hạn hán tiếp tục diễn ra cục bộ ở một số địa phương như Bình Phước và Bình Định ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
Lượng dòng chảy trên phần lớn các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 20-85%; riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn khoảng 61%. (Chi tiết xem bảng số liệu).
2. Nam Bộ:
Trong tuần, mực nước sông Cửu Long biến đổi theo triều. Mực nước cao nhất trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,13 m (ngày 23); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,24 m (ngày 27), đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,15 - 0,30 m; mực nước thấp nhất tại Tân Châu: -0,16 m (ngày 23); tại Châu Đốc: -0,25 m (ngày 21), thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,15 - 0,25 cm.
Mực nước trên sông Đồng Nai tại Tà Lái có dao động nhỏ. Mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là: 110,97 m (ngày 30).
II. Dự báo từ ngày 01-10/06/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần, mực nước các sông ở khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ, các sông ở Trung Bộ biến đổi chậm. Lượng dòng chảy trên hầu hết các sông đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 30-80%; riêng dòng chảy trên sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 106%, sông Ba tại Củng Sơn và sông ĐăkBla tại Kon Tum cao hơn TBNN khoảng 3-8%. (Chi tết xem bảng số liệu).
Nắng nóng vẫn tiếp diễn nên tình trạng khô hạn cục bộ tại một số tỉnh miền Trung vẫn tiếp tục diễn ra.
2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước cao nhất sẽ xuất hiện vào 1, 2 ngày đầu tuần, trên sông Tiền tại Tân Châu ở mức: 1,10 m, xấp xỉ TBNN cùng kỳ; tại Châu Đốc ở mức: 1,20 m, cao hơn TBNN cùng kỳ 0,16 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức: -0,20 m, thấp hơn TBNN khoảng 0,51 m; tại Châu Đốc ở mức: -0,25 m, thấp hơn TBNN khoảng 0,18 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
III.Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
290
|
< 132 cm
|
310
|
< 150cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
85
|
< 76%
|
140
|
< 68%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.97
|
< 72%
|
2.97
|
< 61%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
197
|
>61%
|
218
|
>106%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
16
|
< 150cm
|
20
|
< 137cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
119
|
< 23%
|
130
|
>8%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
6.2
|
< 86 %
|
8.6
|
< 78%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
45.7
|
<20%
|
55
|
>3%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
110
|
< 33%
|
120
|
< 33%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
113
|
> 16cm
|
110
|
~TBNN
|
Hmin
|
-16
|
< 26cm
|
-20
|
<51cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
127124
|
> 30cm
|
120
|
> 16cm
|
Hmin
|
-25
|
<17cm
|
-25
|
<18cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|