I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 11- 20/4/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ, khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm và ở mức thấp; trên sông Trà Khúc tại Trà Khúc xuống mức 0,26 m (13h/15), là mực nước thấp nhất trong liệt số liệu quan trắc cùng thời kỳ; riêng mực nước trên sông Mã tại Lý Nhân xuống mức 2,28 m (7h/17/4), trên sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng xuống mức 3,40 m (1h/17/4) là mực nước thấp nhất lịch sử. Lượng dòng chảy trên phần lớn các sông đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 35-50%; riêng dòng chảy tại Đồng Trăng thiếu hụt hơn 90%; tại một số sông như sông Thu Bồn tại Nông Sơn, sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum cao hơn từ 18-64%. (Chi tiết xem bảng số liệu).
Tại một số tỉnh như Quảng Nam, Ninh Thuận, Bình Phước, Đăk Lắc đã xuất hiện tình trạng khô hạn thiếu nước cục bộ gây ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp.
2. Nam Bộ:
Trong tuần, mực nước sông Cửu Long xuống theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,21 m (ngày 18); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,31 m (ngày 19), đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,35 - 0,45 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,10 m (ngày 11), thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,05 m; tại Châu Đốc: -0,14 m (ngày 11), cao hơn TBNN cùng kỳ 0,02 m.
Mực nước trên sông Đồng Nai có dao động nhỏ vào giữa tuần. Mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là: 110,44 m (ngày 18).
II. Dự báo từ ngày 21 - 30/4/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước các sông ở Trung Bộ, khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông, mực nước ở mức rất thấp so với TBNN cùng kỳ như: sông Mã tại Lý Nhân, sông Trà Khúc tại Trà Khúc và sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng. Lượng dòng chảy trên hầu hết các sông có xu thế giảm dần, thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ, riêng sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum cao hơn TBNN cùng kỳ.
2. Nam Bộ
Trong tuần tới, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm vào đầu tuần sau lên lại vào những ngày cuối. Mực nước cao nhất tuần sẽ xuất hiện vào những ngày cuối, tại Tân Châu ở mức: 1,1 m; tại Châu Đốc ở mức: 1,2 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,25-0,35 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức: -0,2 m, tại Châu Đốc ở mức: -0,25 m, thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,1 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III.Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
263
|
<135cm
|
265
|
<135cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
81
|
<49%
|
90
|
<48%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2,79
|
<35%
|
2.75
|
<45%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
84,2
|
>12%
|
80
|
>8%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
43
|
<112cm
|
40
|
<116cm
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
49,1
|
>63.7%
|
40.6
|
>75%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
0,5
|
<98%
|
5
|
<80.4%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
53,5
|
>58.3%
|
55
|
>55.7%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
93
|
>18.3%
|
100
|
> 14.7%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
121 (18)
|
>35cm
|
110
|
>25cm
|
Hmin
|
-10 (11)
|
<5cm
|
-20
|
<12cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
131 (19)
|
>43cm
|
120
|
>34cm
|
Hmin
|
-14 (11)
|
<2cm
|
-25
|
<8cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|