I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-31/03/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm và ở mức thấp; trên một số sông đã xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ như sông Mã tại Lý Nhân: 2,50m (23/03); sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 0,24m (22/03). Riêng mực nước sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng xuống mức thấp lịch sử trong chuỗi số liệu quan trắc: 3,42m. Lượng dòng chảy trên phần lớn các sông đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 15-95%; riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn, sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum cao hơn từ 15-44%. (Chi tiết xem bảng số liệu).
2. Nam Bộ:
Trong tuần, mực nước sông Cửu Long biến đổi theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,28 m (ngày 22, 24); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,42 m (ngày 23), đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,35 - 0,45 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: 0,08 m (ngày 27), tại Châu Đốc: -0,01 m (ngày 27), đều cao hơn TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,04 m.
Mực nước trên sông Đồng Nai biến đổi chậm. Mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là: 110,61 m (ngày 30).
II. Dự báo từ ngày 01-10/04/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông, mực nước ở mức rất thấp so với TBNN cùng kỳ như: sông Mã tại Lý Nhân, sông Trà Khúc tại Trà Khúc và sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng. Lượng dòng chảy trên các sông giảm hơn so với tuần trước và thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ, riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn, sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum cao hơn TBNN cùng kỳ. (Chi tiết bảng số liệu)
2. Nam Bộ
Trong 2-3 ngày đầu tuần, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên theo triều sau biến đổi chậm. Mực nước cao nhất tuần tại Tân Châu ở mức: 1,35 m; tại Châu Đốc ở mức: 1,40 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,45-0,50 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức: 0,15m, tại Châu Đốc ở mức: 0,08 m, cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,02 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III.Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
268
|
<126cm
|
260
|
<137cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
135
|
<23%
|
120
|
<28%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
3.10
|
<33%
|
3.0
|
<30%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
108
|
>23%
|
100
|
>25%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
45
|
<119cm
|
30
|
<130cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
48.1
|
>14%
|
40
|
>9%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
1.5
|
<94%
|
1.5
|
<94%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
49.4
|
>44%
|
45.0
|
>34%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
63.0
|
<15%
|
65.0
|
<11%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
128
|
>34cm
|
135
|
>47cm
|
Hmin
|
8
|
>4cm
|
15
|
>18cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
142
|
>47cm
|
140
|
>49cm
|
Hmin
|
-1
|
>4cm
|
8
|
>19cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|