I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 11-20/03/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm và ở mức thấp; trên một số sông đã xuất hiện mực nước thấp nhất lịch sử như sông Mã tại Lý Nhân: 2,38 m (7h/19/03); sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 0,22 m (1h/18/03). Riêng mực nước sông Cả tại Yên Thượng; sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng xuống thấp nhất trong chuỗi quan trắc cùng kỳ, tại Yên Thượng: 0,57 m (22h/12/03), tại Đồng Trăng: 3,42 m (19h/13/03). Lượng dòng chảy trên phần lớn các sông đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 26-95%; riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn, sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum, sông Srêpôk tại Bản Đôn cao hơn từ 46-78%. (Chi tiết xem bảng số liệu).
2. Nam Bộ:
Trong tuần, mực nước sông Cửu Long biến đổi theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,39 m (ngày 18); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,45 m (ngày 18), đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,40 - 0,45 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: 0,0 m (ngày 13), tại Châu Đốc: -0,10 m (ngày 13), đều thấp hơn TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,10 m; mực nước cao nhất tuần trên sông Sài Gòn tại trạm Phú An: 1,32 m (ngày 18), trên BĐ1: 0,02 m.
Mực nước trên sông Đồng Nai biến đổi chậm. Mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là: 110,67 m (ngày 19).
II. Dự báo từ ngày 21-31/03/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong 1-2 ngày đầu, mực nước các sông từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm; mực nước trên sông Mã tại Lý Nhân, sông Trà Khúc tại Trà Khúc và sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng ở mức rất thấp và thiếu hụt lớn so với TBNN cùng kỳ; riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn, sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum và sông Srêpôk tại Bản Đôn ở mức cao hơn TBNN cùng kỳ. (Chi tiết bảng số liệu)
2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm sau đó lên lại vào những ngày cuối tuần. Mực nước cao nhất tuần tại Tân Châu ở mức: 1,35 m; tại Châu Đốc ở mức: 1,40 m, cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,40 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức: -0,05 m, tại Châu Đốc ở mức: -0,15 m, thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,10 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III. Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
252
|
<144cm
|
250
|
<144cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
115
|
<39%
|
110
|
<38%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
3.1
|
<26%
|
3.3
|
<28%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
163
|
>78%
|
170
|
>93%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
39
|
<124cm
|
50
|
<114cm
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
75.6
|
>48%
|
74
|
>75%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
1.5
|
<95%
|
2.5
|
<91%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
51.4
|
>46%
|
50
|
>46%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
110
|
>50%
|
120
|
>64%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
139
|
>39cm
|
135
|
>38cm
|
Hmin
|
0
|
<12cm
|
-5
|
<12cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
145
|
>45cm
|
140
|
>43cm
|
Hmin
|
-10
|
<8cm
|
-15
|
<11cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|