I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-28/02/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm và ở mức thấp; trên một số sông, đã xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ như: trên sông Mã tại Lý Nhân: 2,57 m (ngày 26), sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 0,35 m (ngày 28); riêng mực nước trên sông Cái Nha Trang tại trạm Đồng Trăng xuống mức thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc: 3,48 m (ngày 28). Lượng dòng chảy trên phần lớn các sông đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 5-85%; riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn, sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum cao hơn từ 10-95%. (Chi tiết xem bảng số liệu).
2. Nam Bộ:
Trong tuần, mực nước sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,47 m (ngày 21); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,56 m (ngày 21), đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,40 - 0,50 m; mực nước trên sông Sài Gòn tại trạm Phú An: 1,34 m (ngày 21), trên BĐ1: 0,04 m.
Mực nước trên sông Đồng Nai biến đổi chậm. Mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là: 110,46 m (ngày 21).
II. Dự báo từ ngày 01-10/03/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên xuống chậm, lượng dòng chảy sẽ giảm hơn so với tuần trước và thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ; trên sông Mã tại Lý Nhân, sông Trà Khúc tại Trà Khúc và sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng ở mức rất thấp và thiếu hụt lớn so với TBNN cùng kỳ; riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn, sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum ở mức cao hơn TBNN cùng kỳ. (Chi tiết bảng số liệu)
2. Nam Bộ
Những ngày đầu tuần, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long và các sông ở Nam Bộ chịu ảnh hưởng của một đợt triều cường. Mực nước cao nhất tuần tại Tân Châu ở mức: 1,50 m; tại Châu Đốc ở mức: 1,55 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,45 – 0,50 m; mực nước tại các trạm hạ nguồn lên mức BĐ1 – BĐ2; tại trạm Phú An lên trên mức BĐ2.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III.Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
266
|
<129cm
|
250
|
<149cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
173
|
<3%
|
150
|
<16%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
3.34
|
<37%
|
3.3
|
<34%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
131
|
>10%
|
120
|
>12%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
55
|
<120cm
|
50
|
<120cm
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
91.6
|
>58%
|
90
|
>72%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
5
|
<83%
|
3.5
|
<87%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
80.6
|
>95%
|
73
|
>91%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
78
|
<8%
|
75
|
~TBNN
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
147
|
>38cm
|
150
|
>46cm
|
Hmin
|
5
|
<19cm
|
20
|
~ TBNN
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
156
|
>50cm
|
155
|
>51cm
|
Hmin
|
-4
|
<17cm
|
15
|
>6cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|