I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 01-10/02/2014.
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm; trên một số sông, mực nước xuống dần và ở mức thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ như: trên sông Mã tại Lý Nhân: 2,57 m (ngày 06/02), sông Cả tại Yên Thượng: 0,72 m (ngày 09/02); sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng: 3,55 m (ngày 09/02). Lượng dòng chảy trên phần lớn các sông đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 15-80%; riêng sông Ba tại Củng Sơn ở mức xấp xỉ TBNN cùng kỳ, sông ĐăkBla tại Kon Tum cao hơn khoảng 88%. (Chi tiết xem bảng số liệu).
2. Nam Bộ:
Những ngày đầu tuần, mực nước sông Cửu Long và các sông khác ở Nam Bộ chịu ảnh hưởng 1 đợt triều cường. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,71 m (ngày 01); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,79 m (ngày 01), đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,45 – 0,55 m; mực nước một số trạm vùng hạ nguồn đạt mức BĐ1-BĐ2; tại trạm Phú An trên sông Sài Gòn đạt mức 1,52 m (ngày 01/02), trên BĐ3: 0,02 m.
Mực nước trên sông Đồng Nai có dao động nhỏ. Mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là: 110,05 m (ngày 06/02).
II. Dự báo từ ngày 11-20/02/2014.
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm, lượng dòng chảy trên phần lớn các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên ở mức thấp và thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ; riêng sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum ở mức xấp xỉ hoặc cao hơn TBNN cùng kỳ.
2. Nam Bộ
Trong tuần tới, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long chịu ảnh hưởng của thủy triều và lên lại vào những ngày cuối. Mực nước cao nhất tuần tại Tân Châu ở mức: 1,5 m; tại Châu Đốc ở mức: 1,55 m, cao hơn TBNN từ 0,35-0,45 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức 0,2 m; tại Châu Đốc: 0,1 m, thấp mực nước TBNN cùng kỳ khoảng 0,1 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III.Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
268
|
<133cm
|
250
|
<151cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
83
|
<57%
|
80
|
<55%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
3.86
|
<46%
|
3.15
|
<48%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
137
|
<16%
|
122
|
<9%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
71.0
|
<123cm
|
60
|
<127cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
82.0
|
~TBNN
|
75
|
~TBNN
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
7.4
|
<80%
|
6.5
|
<80%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
95.1
|
>88%
|
80
|
>80%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
79.0
|
<24%
|
68
|
<26%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
171
|
>47cm
|
150
|
>35cm
|
Hmin
|
23
|
<25cm
|
20
|
<14cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
179
|
>57cm
|
155
|
>43cm
|
Hmin
|
12
|
<21cm
|
10
|
<11cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|