I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 01-10/04/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Nửa tuần đầu, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm và ở mức thấp; trên sông Trà Khúc tại Trà Khúc mực nước xuống mức: 0,24 m (ngày 01), thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ; đặc biệt trên một số sông đã xuất hiện mực nước thấp nhất lịch sử trong chuỗi số liệu quan trắc như sông Mã tại Lý Nhân: 2,35 m (03/04), sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng: 3,41 m (04/04); những ngày cuối tuần, mực nước trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ. Lượng dòng chảy trên phần lớn các sông đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 5-90%; riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn, sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum cao hơn từ 10-69%. (Chi tiết xem bảng số liệu).
Tại một số tỉnh như Quảng Nam, Ninh Thuận, Bình Phước, Đăk Lắc đã xuất hiện tình trạng thiếu nước và hạn hán cục bộ gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
2. Nam Bộ:
Trong tuần, mực nước sông Cửu Long xuống theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,24 m (ngày 01); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,35 m (ngày 01), đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,35 - 0,45 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,19 m (ngày 09), tại Châu Đốc: -0,17 m (ngày 08), thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,05-0,15 m.
Mực nước trên sông Đồng Nai xuống dần. Mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là: 110,61 m (ngày 01).
II. Dự báo từ ngày 11-20/04/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước các sông ở khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ, các sông ở Trung Bộ biến đổi chậm. Trên một số sông, mực nước ở mức rất thấp so với TBNN cùng kỳ như: sông Mã tại Lý Nhân, sông Trà Khúc tại Trà Khúc và sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng. Lượng dòng chảy trên các sông giảm hơn so với tuần trước và thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ, riêng sông Ba tại Củng Sơn, sông ĐăkBla tại Kon Tum cao hơn TBNN cùng kỳ.
2. Nam Bộ
Trong tuần tới, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên theo triều. Mực nước cao nhất tuần sẽ xuất hiện vào những ngày cuối, tại Tân Châu ở mức: 1,25 m; tại Châu Đốc ở mức: 1,35 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,35-0,45 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức: -0,19 m, xấp xỉ TBNN cùng kỳ; tại Châu Đốc ở mức: -0,17 m, cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,12 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III.Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
260
|
<134cm
|
265
|
<134cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
85.0
|
<46%
|
95.0
|
<38%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
3.2
|
<26%
|
3.1
|
<28%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
88.2
|
>10%
|
85.0
|
>6%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
71
|
<89cm
|
60
|
<95cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
44.4
|
>21%
|
42.1
|
>40%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
3.0
|
<87%
|
2.8
|
<89%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
56.5
|
>69%
|
60
|
>77%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
70.0
|
<4%
|
75
|
<5%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
124
|
>35cm
|
125
|
>40cm
|
Hmin
|
-19
|
<17cm
|
-6
|
~TBNN
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
135
|
>44cm
|
135
|
>48cm
|
Hmin
|
-17
|
<7cm
|
-4
|
>12cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|