Mức báo động tại một số trạm chính (Đơn vị: m)
|
Mức báo động
|
Bắc Trung Bộ
|
Trung Trung Bộ
|
Nam Trung Bộ
|
Nam Bộ
|
Mã
|
Cả
|
La
|
Gianh
|
Hương
|
Thu Bồn
|
Trà Khúc
|
Kôn
|
Đà Răng
|
Tiền
|
Hậu
|
Giàng
|
Nam Đàn
|
Linh Cảm
|
Mai Hoá
|
Kim Long
|
Câu Lâu
|
Trà Khúc
|
Thạnh Hoà
|
Phú Lâm
|
Tân Châu
|
Châu Đốc
|
I
|
4.00
|
5.40
|
4.50
|
3.00
|
1.00
|
2.00
|
3.50
|
6.00
|
1.70
|
3.50
|
3.00
|
II
|
5.50
|
6.90
|
5.50
|
5.00
|
2.00
|
3.00
|
5.00
|
7.00
|
2.70
|
4.00
|
3.50
|
III
|
6.50
|
7.90
|
6.50
|
6.50
|
3.50
|
4.00
|
6.50
|
8.00
|
3.70
|
4.50
|
4.00
|
I. Tình hình thủy văn
1. Nhận xét
a. Các sông miền Trung: Sáng nay (21/10), mực nước trên sông Bồ, sông Hương đang lên, các sông từ Quảng Bình đến Bình Định có dao động nhỏ; các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên xuống chậm. Mực nước lúc 7h/21/10, trên sông Cả tại Nam Đàn: 5,05 m; sông Bồ tại Phú Ốc: 2,62 m (dưới BĐ2: 0,38 m); sông Hương tại Kim Long: 0,94m.
b. Các sông Nam Bộ: Do lũ thượng nguồn về kết hợp với kỳ triều cường, lũ đầu nguồn sông Cửu Long; sông Vàm Cỏ Tây đang lên; các trạm hạ nguồn đang dao động ở mức đỉnh. Mực nước cao nhất ngày 20/10, trên sông Tiền tại Tân Châu: 4,01 m (trên BĐ2: 0,01 m), tại Mỹ Thuận là: 2,03 m (trên BĐ3: 0,23 m); tại Mỹ Tho: 1,74 m (trên BĐ3: 0,14 m); sông Hậu tại Châu Đốc: 3,61 m (trên BĐ2: 0,11 m), tại Long Xuyên: 2,67 m (trên BĐ3: 0,17 m); tại Cần Thơ: 2,15 m (trên BĐ3: 0,25 m); trên sông sài Gòn tại Phú An: 1,68 m (trên BĐ3: 0,18 m). Mực nước cao nhất sáng ngày 21/10 trên sông Vàm Cỏ Tây tại Mộc Hóa: 2,11 m (dưới BĐ3: 0,29 m);
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm, lúc 7h/21/10 là 111,85 m
2. Dự báo
a. Các sông miền Trung: Chiều nay, lũ sông Bồ, sông Hương sẽ đạt đỉnh ở mức BĐ1-BĐ2. Ngày mai (22/10), mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.
b. Các sông Nam Bộ: Trong 2-3 ngày tới, lũ đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên, tại Tân Châu lên mức 4,1 m (trên BĐ2: 0,1 m), tại Châu Đốc lên mức 3,7 m (trên BĐ2: 0,2 m), sau đó xuống; mực nước các trạm hạ nguồn xuống dần, riêng sông Vàm Cỏ Tây tiếp tục lên. Đến ngày 25/10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu có khả năng ở mức 4,0 m (ở mức BĐ2); tại Châu Đốc ở mức 3,55 m (trên BĐ2: 0,05 m); tại Mộc Hóa lên mức 2,25 m (dưới BĐ3: 0,15 m); tại các trạm chính vùng hạ nguồn tiếp tục xuống và ở mức BĐ1-BĐ2.
Ngày mai (22/10), mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm và ở mức 111,85 m.
II. Bảng mực nước thực đo và dự báo
(Các sông miền Trung và Nam Bộ)
Đơn vị: cm
Sông
|
Trạm
|
Mực nước thực đo
|
Mực nước dự báo
|
19h-20/10
|
7h-21/10
|
19h-21/10
|
7h-22/10
|
19h-22/10
|
Ngày 25/10
|
Sông Bưởi
|
Kim Tân
|
459
|
420
|
|
|
|
|
Sông Mã
|
Lý Nhân
|
411
|
393
|
390
|
380
|
|
|
Sông Chu
|
Xuân Khánh
|
288
|
283
|
|
|
|
|
Sông Mã
|
Giàng
|
5
|
127
|
|
|
|
|
Sông Cả
|
Nam Đàn
|
546
|
505
|
|
420
|
390
|
|
Sông La
|
Linh Cảm
|
364
|
324
|
280
|
235
|
|
|
Sông Gianh
|
Mai Hóa
|
94
|
110
|
90
|
120
|
|
|
Sông Gianh
|
Lệ Thủy
|
181
|
167
|
|
|
|
|
Thạch Hãn
|
Thạch Hãn
|
62
|
77
|
|
|
|
|
Hương
|
Kim Long
|
58
|
94
|
150
|
120
|
|
|
Vu Gia
|
Ái Nghĩa
|
500
|
523
|
|
|
|
|
Thu Bồn
|
Câu Lâu
|
68
|
43
|
70
|
45
|
|
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
248
|
278
|
270
|
265
|
|
|
Sông Vệ
|
Sông Vệ
|
205
|
190
|
|
|
|
|
Sông Côn
|
Thạnh Hòa
|
550
|
549
|
550
|
555
|
|
|
Sông Ba
|
Củng Sơn
|
2767
|
2774
|
|
|
|
|
Sông Ba
|
Phú Lâm
|
45
|
10
|
60
|
10
|
|
|
Cái Nha Trang
|
Đồng Trăng
|
390
|
388
|
385
|
380
|
|
|
Lũy
|
Sông Lũy
|
2424
|
2404
|
|
|
|
|
La Nga
|
Tà Pao
|
11916
|
11948
|
|
|
|
|
DakBla
|
KonTum
|
51691
|
51692
|
51685
|
51680
|
|
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
17080
|
16997
|
|
|
|
|
Đồng Nai
|
Tà Lài
|
11181
|
11185
|
|
11185
|
|
|
Sông Tiền
|
Tân Châu
|
392
|
397
|
|
|
|
400
|
Sông Hậu
|
Châu Đốc
|
350
|
356
|
|
|
|
355
|