I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 11-20/4/2013
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Quảng Nam, Quảng Ngãi có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông đã xuất hiện mực nước thấp nhất chuỗi quan trắc cùng kỳ nhiều năm như trên sông Cả tại Yên Thượng 0,20 m (ngày 16/04); sông SrêPôk tại Bản Đôn: 167,30 m (ngày 15/04).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực nam Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 15-90%, riêng các sông ở Quảng Nam, Phú Yên và khu vực bắc Tây Nguyên cao hơn TBNN cùng kỳ.
Hiện tại, phần lớn các hồ chứa thủy lợi ở các tỉnh Thanh Hóa, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận… chỉ còn từ 20-40% dung tích thiết kế. Đặc biệt một số hồ chỉ còn dưới 10% dung tích như: Vạn Hội (Bình Định), Tân Giang (Ninh Thuận), Đu Đủ (Bình Thuận) ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Mực nước trên hầu hết các hồ chứa thủy điện đều thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,27-15,89 m, một số hồ thấp hơn rất nhiều như: Bản Vẽ: 26,63 m; A Vương: 30,35 m; Sông Tranh 2: 33,64 m; Hàm Thuận: 21,28 m.
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,27 m (ngày 13), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,39 m (ngày 13), cao hơn TBNN cùng thời kỳ từ 0,35-0,50 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,37 m (ngày 19), trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,42 m (ngày 19), thấp hơn TBNN khoảng 0,25-0,35 m.
Xâm nhập mặn trên các sông ở Nam Bộ có giảm hơn so với tuần trước nhưng vẫn duy trì ở mức cao, mặn xâm nhập sâu vào cửa sông từ 30-75 km.
Mực nước sông Đồng Nai có dao động nhỏ, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài: 110,69 m (ngày 17).
II. Dự báo từ ngày 21-30/4/2013
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 20-80%, riêng các sông ở Quảng Nam, Phú Yên và khu vực bắc Tây Nguyên cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 10-50%.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đạt mức cao nhất vào giữa tuần, tại Tân Châu ở mức 1,30 m; tại Châu Đốc ở mức 1,40m đều cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,40-0,50 m, sau đó xuống dần. Đến ngày 30/04, mực nước cao nhất ngày tại tại Tân Châu xuống mức: 1,25 m, tại Châu Đốc xuống mức: 1,3 m, cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,35-0,45 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức -0,3 m; tại Châu Đốc ở mức -0,35 m thấp hơn TBNN khoảng 0,2-0,3 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III. Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
268
|
<132
|
270
|
<130
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
20
|
<87%
|
25
|
<85%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.2
|
<49%
|
2.5
|
<48%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
95.6
|
>27%
|
90
|
>21%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
133
|
<22
|
110
|
<46
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
40.6
|
>35%
|
35
|
>51%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
8.9
|
<66%
|
9
|
<65%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
36.6
|
>9%
|
38
|
>9%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
67
|
<14%
|
70
|
<17%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
127
|
>38
|
130
|
>39
|
Hmin
|
-37
|
<33
|
-30
|
<28
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
139
|
>49
|
140
|
>51
|
Hmin
|
-42
|
<26
|
-35
|
<18
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|