I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-31/05/2013
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Quảng Nam và khu vực Tây Nguyên có dao động; các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 35-80%, riêng các sông ở Quảng Nam cao hơn TBNN cùng kỳ.
Hiện tại, phần lớn các hồ chứa thủy lợi ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi đều đạt 65-88% dung tích thiết kế, có hồ đạt trên 90%, riêng một số hồ như: Yên Mỹ, Cửa Đạt (Thanh Hóa); Vệ Vừng, Khe Đá (Nghệ An), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Cẩm Ly (Quảng Bình), Đồng Nghệ, Hòa Trung (Đà Nẵng), Liệt Sơn (Quảng Ngãi) chỉ còn từ 30-60% dung tích thiết kế. Các hồ chứa ở Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận đã tích 20-50% dung tích thiết kế, một số hồ đạt trên 80%, riêng một số hồ như Hội Sơn, Vạn Hội (Bình Định), Suối Trầu, Suối Hành (Khánh Hòa), Sông Trâu, Đu Đủ (Bình Thuận), Đắc Uy (Kon Tum) chỉ còn từ 0-21% dung tích thiết kế.
Mực nước trên hầu hết các hồ thủy điện đều thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 1-17 m, riêng hồ Cửa Đạt (Thanh Hóa) thấp hơn rất nhiều: 28,87m.
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều và đạt mức cao nhất vào ngày 28/06. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,26 m (ngày 28), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,33 m (ngày 28), cao hơn TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,3 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,10 m (ngày 21) tại Châu Đốc: -0,23 m (ngày 21), thấp hơn TBNN từ 0,05-0,15 m.
Xâm nhập mặn trên các sông ở Nam Bộ giảm so với tuần trước với độ mặn trên 4‰, ăn sâu vào đất liền khoảng 30-45 km.
Mực nước sông Đồng Nai có dao động, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài: 110,53 m (ngày 24/5).
II. Dự báo từ ngày 01-10/06/2013
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần, mực nước các sông ở Quảng Nam và khu vực Tây Nguyên có dao động, các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 0.3-60%, riêng các sông ở Quảng Nam ở mức cao hơn TBNN khoảng 25%.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long xuống theo triều. Đến ngày 10/06, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu xuống mức: 1,0 m, tại Châu Đốc xuống mức: 1,05 m, ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,05 m, tại Châu Đốc: -0,15 m, thấp hơn TBNN từ 0,2-0,3 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động.
III. Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
315
|
<114
|
350
|
<118cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
127
|
<62%
|
250
|
<42%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.5
|
<78%
|
2.5
|
<69%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
142.2
|
>23%
|
125
|
>28%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
77
|
<92cm
|
80
|
<84cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
99.6
|
<35.7%
|
116
|
<3.3%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
13.7
|
<68.9%
|
15.5
|
<60%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
18
|
<67.4%
|
25.9
|
<51.5%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
160
|
<2.6%
|
182
|
~
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
126
|
>30cm
|
110
|
~
|
Hmin
|
-10
|
<12cm
|
-5
|
<28cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
133
|
>33cm
|
112
|
>4cm
|
Hmin
|
-3
|
<10cm
|
-15
|
<18cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|