I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 11-20/05/2013
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Quảng Nam và khu vực Tây Nguyên có dao động; các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 5-65%, riêng các sông ở Quảng Nam cao hơn TBNN cùng kỳ.
Hiện tại, phần lớn các hồ chứa thủy lợi ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi đều đạt 65-90% dung tích thiết kế, có hồ đạt trên 90%, riêng một số hồ như: Yên Mỹ, Cửa Đạt (Thanh Hóa); Vệ Vừng, Khe Đá (Nghệ An), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Cẩm Ly (Quảng Bình), Hòa Trung (Đà Nẵng), Liệt Sơn (Quảng Ngãi) chỉ còn từ 30-50% dung tích thiết kế. Các hồ chứa ở Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận đã tích 25-40% dung tích thiết kế, một số hồ đạt trên 80%, riêng một số hồ như Hội Sơn, Vạn Hội (Bình Định), Suối Trầu, Suối Hành (Khánh Hòa),Sông Trâu, Tân Giang (Ninh Thuận), Đu Đủ (Bình Thuận), Đắc Uy (Kon Tum) chỉ còn từ 0-23% dung tích thiết kế.
Mực nước trên hầu hết các hồ thủy điện đều thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 1-15m, riêng hồ Cửa Đạt (Thanh Hóa) thấp hơn rất nhiều: 28.53 m.
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đang xuống theo triều và đạt mức cao nhất vào ngày 11/05. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,10 m (ngày 11), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,21 m (ngày 11), cao hơn TBNN cùng thời kỳ 0.3 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,29 m (ngày 18), trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,39 m (ngày 19), thấp hơn TBNN từ 0,17-0,19 m.
Xâm nhập mặn trên các sông ở Nam Bộ giảm so với tuần trước với độ mặn trên 4‰, ăn sâu vào đất liền khoảng 30-40 km.
Mực nước sông Đồng Nai biến đổi chậm, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài: 110,67 m (ngày 12/5).
II. Dự báo từ ngày 21-31/5/2013
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần, mực nước các sông ở Bắc Trung Bộ, Quảng Nam và khu vực Tây Nguyên có dao động, các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 12-76%, riêng các sông ở Quảng Nam ở mức cao hơn TBNN khoảng 15%.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước cao nhất tuần tại Tân Châu ở mức 1,18 m; tại Châu Đốc ở mức 1,28 m đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,21-0,28 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức -0,2 m; tại Châu Đốc ở mức -0,3 m thấp hơn TBNN khoảng 0,17-0,22 m.
Xâm nhập mặn trên các sông ở Nam Bộ tăng hơn so với tuần trước.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III. Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
337
|
<69cm
|
370
|
<64cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
193
|
<26%
|
320
|
<6%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.76
|
<65%
|
2.7
|
<76%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
140.8
|
>21%
|
135
|
>16%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
126
|
<40cm
|
75
|
<94cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
54.8
|
<63%
|
74
|
<52%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
16
|
<60%
|
20
|
<55%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
42.1
|
<17.8%
|
48
|
<17.2%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
123
|
5.2%
|
145
|
<12.4%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
110
|
>31cm
|
118
|
>21cm
|
Hmin
|
-29
|
<15cm
|
-20
|
<22cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
121
|
>28cm
|
128
|
>28cm
|
Hmin
|
-39
|
<17cm
|
-30
|
<17cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|