I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 01-10/05/2013
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Bắc Trung Bộ, Quảng Nam, Quảng Ngãi và khu vực Tây Nguyên có dao động; các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 50-60%, riêng các sông ở Quảng Nam và khu vực Tây Nguyên cao hơn TBNN cùng kỳ.
Hiện tại, phần lớn các hồ chứa thủy lợi ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi đều đạt 60-80% dung tích thiết kế, có hồ đạt trên 80%, riêng một số hồ như: Yên Mỹ, Cửa Đạt (Thanh Hóa); Vệ Vừng, Khe Đá (Nghệ An), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Cẩm Ly (Quảng Bình), Hòa Trung (Đà Nẵng), Liệt Sơn (Quảng Ngãi) chỉ còn từ 30-50% dung tích thiết kế. Các hồ chứa ở Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận đã tích 25-40% dung tích thiết kế, một số hồ đạt trên 80%, riêng một số hồ như Hội Sơn, Vạn Hội (Bình Định); Sông Trâu, Tân Giang (Ninh Thuận), Đu Đủ (Bình Thuận), Đắc Uy (Kon Tum) chỉ còn từ 0-15% dung tích thiết kế.
Mực nước trên hầu hết các hồ thủy điện đều thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 1-16 m, một số hồ thấp hơn rất nhiều như Bản Vẽ: 29,88 m, A Vương: 21,86 m, sông Tranh 2: 34,5 m.
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên theo triều và đạt mức cao nhất vào ngày 8/05. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,17 m (ngày 08), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,28 m (ngày 09), cao hơn TBNN cùng thời kỳ 0.3-0,4 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,22 m (ngày 04), trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,30 m (ngày 04), thấp hơn TBNN từ 0,10-0,15 m.
Xâm nhập mặn trên các sông ở Nam Bộ tăng nhẹ vào những ngày cuối tuần với độ mặn dao động từ 4,8-9,6‰.
Mực nước sông Đồng Nai có dao động nhỏ, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài: 110,67 m (ngày 9/5).
II. Dự báo từ ngày 11-20/05/2013
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần, mực nước các sông ở Bắc Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên có dao động, các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 50-65%, riêng các sông ở khu vực Tây Nguyên ở mức thấp hơn TBNN từ 2-20%.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Mực nước cao nhất tuần tại Tân Châu ở mức 1,05 m; tại Châu Đốc ở mức 1,15 m đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,15-0,25 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức -0,25 m; tại Châu Đốc ở mức -0,35 m thấp hơn TBNN khoảng 0,15 m.
Xâm nhập mặn trên các sông ở Nam Bộ giảm hơn so với tuần trước.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
III. Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
369
|
<15cm
|
390
|
<19cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
161
|
>42%
|
315
|
>19%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.76
|
<51%
|
2
|
<75%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
117
|
>30%
|
110
|
<5%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
146
|
<13cm
|
125
|
<41cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
47.2
|
<50.8%
|
50
|
<60%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
11.9
|
<59%
|
13
|
<67%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
44.2
|
>13%
|
50
|
<2.4%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
96
|
<6.8%
|
105
|
<19%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
117
|
>31cm
|
105
|
>16cm
|
Hmin
|
-22
|
<14cm
|
-25
|
<15cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
128
|
>42cm
|
115
|
>27cm
|
Hmin
|
-30
|
<9cm
|
-35
|
<15cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|