I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21 - 30/04/2013
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Những ngày đầu và giữa tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Đặc biệt, mực nước trên sông cái Nha Trang tại Đồng Trăng xuống mức: 3,53 m (7h/27/04), tương đương mực nước thấp lịch sử trong chuỗi số liệu quan trắc. Hai, ba ngày cuối tuần, mực nước các sông ở Thanh Hóa, từ Quảng Ngãi đến Khánh Hòa và khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 40-74%, riêng các sông ở Quảng Nam, Phú Yên và khu vực Tây Nguyên cao hơn TBNN cùng kỳ.
Hiện tại, phần lớn các hồ chứa thủy lợi ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi đều đạt từ 65-95% dung tích thiết kế, riêng một số hồ như: Yên Mỹ, Cửa Đạt (Thanh Hóa); Vệ Vừng, Khe Đá (Nghệ An), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Cẩm Ly (Quảng Bình), Liệt Sơn (Quảng Ngãi) mới đạt từ 30-40% dung tích thiết kế. Các hồ chứa ở Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận mới chỉ đạt từ 10-40% dung tích thiết kế, đặc biệt một số hồ như Tân Giang (Ninh Thuận), Đu Đủ (Bình Thuận), Đắc Uy (Kon Tum) mới chỉ đạt từ 0-7% dung tích thiết kế, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
Mực nước trên hầu hết các hồ thủy điện đều thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,30-16,0m, một số hồ thấp hơn rất nhiều như: Bản Vẽ: 28,89 m; A Vương: 26,26 m; Sông Tranh 2: 34,7 m; Hàm Thuận: 22,16 m.
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên theo triều và đạt mức cao nhất vào ngày 28/04. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,25 m (ngày 28), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,36m (ngày 28), cao hơn TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,40 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,45 m (ngày 21), trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,49 m (ngày 21), thấp hơn TBNN từ 0,30-0,35 m.
Xâm nhập mặn trên các sông ở Nam Bộ tăng nhẹ vào những ngày cuối tuần với độ mặn dao động từ 4-11‰.
Mực nước sông Đồng Nai có dao động nhỏ, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài: 110,68 m (ngày 22).
II. Dự báo từ ngày 01 - 10/05/2013
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần, mực nước các sông ở Bắc Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên có dao động vào 1-2 ngày đầu tuần, các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 30-70%, riêng các sông ở Quảng Nam và khu vực Tây Nguyên ở mức xấp xỉ hoặc cao hơn TBNN cùng kỳ từ 14-22%.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long đạt mức cao nhất vào những ngày đầu tuần. Mực nước cao nhất tuần tại Tân Châu ở mức 1,05 m; tại Châu Đốc ở mức 1,10 m đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,20-0,25 m; mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức -0,28 m; tại Châu Đốc ở mức -0,35 m thấp hơn TBNN khoảng 0,15-0,20 m.
Xâm nhập mặn trên các sông ở Nam Bộ giảm hơn so với tuần trước.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
III. Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
289
|
<109cm
|
275
|
<109cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
92.0
|
<74%
|
120
|
<33%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.88
|
<39%
|
2.18
|
<60%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
100
|
>30%
|
87.2
|
~TBNN
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
113
|
<41cm
|
102
|
<54cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
64.4
|
>178%
|
65
|
<32%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
8.60
|
<66%
|
8.50
|
<71%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
38.0
|
>9.2%
|
44.5
|
>14%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
105
|
2.4%
|
122
|
>22%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
125
|
>40cm
|
105
|
>19cm
|
Hmin
|
-45
|
<37cm
|
-28
|
<21cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
136
|
>43cm
|
110
|
>24cm
|
Hmin
|
-49
|
<32cm
|
-35
|
<17cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|