I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-31/03.
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên các sông chính ở Nghệ An và khu vực Tây Nguyên cao hơn TBNN từ 35-66%, các sông ở Quảng Nam cao hơn khoảng 167%, các sông khác ở Trung Bộ thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 20-45%; trên sông Mã, mực nước tại Lý Nhân xuống mức: 2,67 m (7h/29), thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc. (chi tiết xem bảng số liệu).
1.2. Nam Bộ:
Trong tuần, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên dần và đạt đỉnh vào ngày 26, sau đó xuống theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,26 m (ngày 26); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,36 m (ngày 26), đều cao hơn mực nước TBNN cùng kỳ từ 0,30-0,40 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 0,04 m (ngày 21); trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,05 m (ngày 21), tương đương mực nước TBNN cùng kỳ.
Trên sông Đồng Nai xuất hiện lũ nhỏ vào những ngày cuối. Mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 109,95 m (ngày 31/03).
II. Dự báo từ ngày 01-10/04.
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Vào những ngày đầu, do ảnh hưởng của mưa bão số 1, trên các sông từ Quảng Nam đến Bình Thuận, khu vực Nam Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ có khả năng xuất hiện một đợt lũ. Trong đợt lũ này, mực nước trên các sông từ Quảng Nam đến Bình Thuận có khả năng lên mức BĐ1-BĐ2; các sông ở khu vực Nam Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ lên mức BĐ1; các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Bắc Tây Nguyên có dao động nhỏ.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên theo triều. Mực nước cao nhất tuần có khả năng xuất hiện vào ngày 08-09, trên sông Tiền tại Tân Châu ở mức: 1,3 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc ở mức 1,35 m, cao hơn mực nước TBNN cùng kỳ từ 0,40-0,45 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức: 0,08 m, tại Châu Đốc ở mức 0,05 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,15 – 0,20 m.
Một, hai ngày đầu, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài tiếp tục lên và có khả năng đạt đỉnh ở gần mức BĐ1, sau đó xuống dần.
III.BẢNG 1: SỐ LIỆU MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG TRÊN CÁC SÔNG CHÍNH Ở TRUNG, NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
272
|
<124cm
|
285
|
<116cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
234
|
>35%
|
255
|
>59%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
3.11
|
<31%
|
4.03
|
<4%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
228
|
>167%
|
240
|
>200%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
81
|
<84cm
|
110
|
<51cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
32.8
|
<22%
|
30
|
<18%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
14.4
|
<45%
|
15
|
<38%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
55.9
|
>66%
|
56.5
|
>74%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
113
|
>57%
|
115
|
>65%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
126
|
>30cm
|
130
|
>40cm
|
Hmin
|
4
|
>2cm
|
8
|
>12cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
136
|
>41cm
|
135
|
>44cm
|
Hmin
|
-5
|
>1cm
|
5
|
>18cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|