I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-31/05/2015.
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông đã xuất hiện mực nước thấp nhất lịch sử như sông Mã tại Lý Nhân: 2,16m (13h/31); sông Cả tại Yên Thượng: -0,06m (19h/27); tại Nam Đàn: -0,53m (15h/26).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN từ 55-90%, riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN khoảng 60%. (Chi tiết bảng số liệu)
Hồ chứa thủy lợi: Tính đến ngày 31/05/2015, dung tích trữ của hầu hết các hồ chứa thủy lợi ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận chỉ đạt 25-35% dung tích thiết kế, các hồ ở Quảng Bình, Quảng Trị, Phú Yên và khu vực Tây Nguyên đạt trung bình khoảng 40-50% dung tích thiết kế; các hồ từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định đạt trung bình khoảng 70-90% dung tích thiết kế.
Hồ thủy điện: Tính đến ngày 31/05/2015, mực nước các hồ hầu hết thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,5-5,0m; một số hồ thấp hơn rất nhiều như hồ Bản Vẽ: 36,36m, hồ Hàm Thuận: 21,08m, hồ KaNăk: 19,92m, hồ Đại Ninh: 14,70m, hồ A Vương: 15,72m, Vĩnh Sơn C: 9,08m,...
Tình trạng hạn hán, thiếu nước ở Khánh Hòa, Ninh Thuận vẫn tiếp tục xảy ra trên diện rộng với cấp độ rủi ro thiên tai cấp 3.
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều với xu thế xuống dần. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 0,99m (ngày 21), thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,04m; trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,16m (ngày 21), cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,16m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,51m (ngày 26), tại Châu Đốc: -0,52m (ngày 26), thấp hơn mực nước TBNN cùng kỳ từ 0,38- 0,50m.
Mực nước sông Đồng Nai biến đổi chậm, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 111,19m (ngày 21).
II. Dự báo từ ngày 01-10/06/2015.
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm; trên một số sông tiếp tục xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ hoặc thấp nhất lịch sử.
Dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên tiếp tục thiếu hụt so với TBNN từ 50-83%, riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN.
Tình hình khô hạn, thiếu nước xảy ra cục bộ ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Quảng Trị và tiếp tục xảy ra diện rộng ở Khánh Hòa, Ninh Thuận với cấp độ rủi ro thiên tai cấp 2-3.
2.2. Nam Bộ
Mực nước sông Cửu Long lên dần theo kỳ triều cường và đạt đỉnh vào ngày 05-06/06 sau đó xuống chậm. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,15m, tương đương mực nước TBNN cùng kỳ, trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,22m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,16m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,35m, tại Châu Đốc: -0,40m, thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,37-0,53m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
III.BẢNG 1: SỐ LIỆU MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG TRÊN CÁC SÔNG CHÍNH Ở TRUNG, NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
233
|
<181cm
|
265
|
<181cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
34.0
|
<90%
|
70
|
<83%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.86
|
<73%
|
2.70
|
<65%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
196
|
>60%
|
187
|
>76%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
56
|
<110cm
|
50
|
<107cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
40.9
|
<70%
|
39.7
|
<63%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
7.62
|
<83%
|
7.33
|
<81%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
20.3
|
<64%
|
23.5
|
<55.6%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
71
|
<57%
|
85
|
<52%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
99
|
<4cm
|
115
|
>1cm
|
Hmin
|
-51
|
<51cm
|
-35
|
<53cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
116
|
>16cm
|
122
|
>16cm
|
Hmin
|
-52
|
<38cm
|
-40
|
<37cm
|