I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-30/04/2015
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước trên các sông từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi và Gia Lai có dao động nhỏ với biên độ từ 0,3 - 1,0 m, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông, mực nước xuống mức thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc như: trên sông Mã tại Lý Nhân: 2,19 m (ngày 22), trên sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng: 3,16 m (ngày 30).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN từ 13-87%, riêng sông Ba tại Củng Sơn, sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN. (Chi tiết bảng số liệu)
Hồ chứa thủy lợi: Tính đến ngày 30/04/2015, dung tích trữ của hầu hết các hồ chứa thủy lợi ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận chỉ đạt 20-30% dung tích thiết kế, các hồ từ Nghệ An đến Quảng Trị và khu vực Tây Nguyên đạt trung bình khoảng 30-40% dung tích thiết kế; các hồ từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên đạt trung bình khoảng 70-80% dung tích thiết kế.
Hồ thủy điện: Tính đến ngày 30/04/2015, mực nước các hồ hầu hết thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,5-6,0 m; một số hồ thấp hơn rất nhiều như hồ Bản Vẽ: 24,58 m, hồ Hàm Thuận: 16,83 m, hồ KaNăk: 15,54 m, hồ Đại Ninh: 14,45 m, hồ A Vương: 9,19 m, Vĩnh Sơn C: 9,26 m,...
Tình hình khô hạn, thiếu nước vẫn tiếp tục xảy ra ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và khu vực Tây Nguyên.
2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long xuống theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,18 m (ngày 21), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,31 m (ngày 21), cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,30-0,45 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,15 m (ngày 29), thấp hơn TBNN khoảng 0,12 m, tại Châu Đốc: -0,15 m (ngày 29), xấp xỉ mực nước TBNN cùng kỳ.
Độ mặn các trạm vùng cửa sông Nam Bộ ít biến đổi.
Mực nước sông Đồng Nai biến đổi chậm, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 110,83 m (ngày 24).
II. Dự báo từ ngày 01-10/05/2015
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm; trên một số sông tiếp tục xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ hoặc thấp nhất lịch sử.
Dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên tiếp tục thiếu hụt so với TBNN từ 40-88%, riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN.
Tình hình khô hạn và thiếu nước vẫn tiếp tục xảy ra ở các tỉnh từ Khánh Hòa đến Bình Thuận và khu vực Nam Tây Nguyên.
2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên theo triều và đạt mức cao nhất vào giữa tuần. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,20 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,30 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,30-0,40 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,06 m, tại Châu Đốc: -0,10 m, tương đương mực nước TBNN cùng kỳ.
Độ mặn tại các trạm vùng cửa sông Nam Bộ ít biến đổi.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
236
|
<137cm
|
240
|
<139cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
68
|
<58%
|
70
|
<62%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
3
|
<38%
|
3
|
<46%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
219
|
>194%
|
185
|
>106%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
102
|
<54cm
|
90
|
<69cm
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
69.2
|
>198%
|
50
|
<48%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
3.2
|
<87%
|
2.68
|
<91%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
19
|
<47%
|
20.4
|
<50%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
76
|
<14%
|
80
|
<22%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
118
|
>32cm
|
120
|
>32cm
|
Hmin
|
-15
|
>12cm
|
-6
|
~TBNN
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
131
|
>45cm
|
130
|
>42cm
|
Hmin
|
-15
|
~TBNN
|
-10
|
~TBNN
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
Hmax: mực nước cao nhất tuần
Hmin: mực nước thấp nhất tuần