I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 11 - 20/4
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên một số sông, mực nước xuống mức thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc thực đo như: trên sông Mã tại Lý Nhân: 2,23 m (07h/21/04), trên sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng: 3,22 m (07h/21/04).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN từ 40-80%, riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN 93%. (Chi tiết bảng số liệu)
Hồ chứa thủy lợi: Tính đến ngày 21/04/2015, dung tích trữ của hầu hết các hồ chứa thủy lợi ở Ninh Thuận, Bình Thuận chỉ đạt 20-30% dung tích thiết kế, các hồ từ Nghệ An đến Quảng Trị, Khánh Hòa và khu vực Tây Nguyên đạt trung bình khoảng 30-40% dung tích thiết kế; các hồ từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên đạt trung bình khoảng 70-80% dung tích thiết kế.
Hồ thủy điện: Tính đến ngày 21/04/2015, mực nước các hồ hầu hết thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,5-6,0 m; một số hồ thấp hơn rất nhiều như hồ Bản Vẽ: 21,45 m, hồ Hàm Thuận: 15,07 m, hồ KaNăk: 14,55 m, hồ Đại Ninh: 13,66 m, hồ A Vương: 10,5 m, Vĩnh Sơn C: 9,21 m,...
Tình hình khô hạn, thiếu nước vẫn tiếp tục xảy ra ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và khu vực khu vực Tây Nguyên. Trên một số các sông suối nhỏ ở Ninh Thuận đã ở mức cạn kiệt không còn nước
2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo kỳ triều cường và đang xuống. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,33 m (ngày 15), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,46 m (ngày 15), cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,2-0,55 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,03 m (ngày 13), tại Châu Đốc: -0,06 m (ngày 13), đều cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,05-0,1 m.
Thuỷ triều vùng cửa sông Nam Bộ ở mức thấp, độ mặn trên các hệ thống sông rạch Nam Bộ tăng dần đến cuối tuần; riêng các trạm ven biển Tây độ mặn ít biến đổi. Độ mặn cao nhất tuần tại hầu hết các trạm đều lớn hơn cùng kỳ năm 2014 và nhỏ hơn TBNN.
Mực nước sông Đồng Nai biến đổi chậm, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 110,5 m (ngày 19/4).
II. Dự báo từ ngày 21 - 30/4
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm; trên một số sông có khả năng xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ hoặc thấp nhất lịch sử.
Dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên tiếp tục thiếu hụt so với TBNN từ 30-70%, riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN 75%.
Tình hình khô hạn và thiếu nước vẫn tiếp tục xảy ra ở các tỉnh từ Khánh Hòa đến Bình Thuận và khu vực Tây Nguyên.
2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,25 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,35 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,31-0,38 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,05 m, thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,02 m, tại Châu Đốc: -0,12 m, cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,02 m.
Đầu tuần, độ mặn vùng cửa sông Nam Bộ tăng sau đó giảm nhẹ. Độ mặn cao nhất trong đợt này cao hơn so với tuần trước và lớn hơn cùng kỳ năm 2014 tại hầu hết các trạm.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
245
|
<145cm
|
255
|
<140cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
45.2
|
<69%
|
55
|
<67%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.7
|
<37%
|
2.5
|
<47%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
145
|
>93%
|
130
|
>75%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
93
|
<60cm
|
90
|
<66cm
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
47.2
|
<5%
|
44
|
<8%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
4.5
|
<83%
|
4.2
|
<83%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
18.7
|
<46%
|
19
|
<47%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
59
|
<25%
|
63
|
<28%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
133
|
>21cm
|
125
|
>31cm
|
Hmin
|
-3
|
>6cm
|
-5
|
<2cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
146
|
>54cm
|
135
|
>38cm
|
Hmin
|
-6
|
>10cm
|
-12
|
>2cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
Hmax: mực nước cao nhất tuần
Hmin: mực nước thấp nhất tuần