I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 01- 10/03
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước trên các sông ở Quảng Nam có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Lượng dòng chảy trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 25- 45%, riêng sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng ở mức rất thấp và thiếu hụt nhiều (98%) so với TBNN, sông Mã tại Lý Nhân ở mức thấp nhất trong chuỗi số liệu TBNN cùng kỳ; trên sông Thu Bồn tại Nông Sơn, sông Ba tại Củng Sơn cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng từ 4 - 35%. (Chi tiết bảng số liệu)
Hồ chứa thủy lợi: Dung tích trữ của các hồ chứa thủy lợi lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên đạt trung bình khoảng 50- 85% so với dung tích thiết kế; riêng khu vực Khánh Hòa, Ninh Thuận chỉ đạt từ 10- 30%.
Hồ thủy điện: Mực nước các hồ hầu hết thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,5-4,5 m; một số hồ thấp hơn rất nhiều như hồ KaNăk: 9,36 m, hồ Vĩnh Sơn C: 9,67 m, hồ Đại Ninh: 9,55 m.
Tình hình khô hạn, thiếu nước cục bộ đã xảy ra ở một số vùng tại các tỉnh từ Khánh Hòa đến Ninh Thuận và khu vực Tây Nguyên.
2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,16m (10/3), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,27 m (10/3), cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,10-0,20 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,21 m (1/3), tại Châu Đốc: -0,28 m (1/3), đều thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,35-0,4 m.
Mực nước sông Đồng Nai có dao động nhỏ. Mực nước cao nhất tại Tà Lài: 110,56 m (07/3).
II. Dự báo từ ngày 11- 20/03
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước trên các sông Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy tuần tới trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 25- 45%, riêng sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng vẫn tiếp tục thiếu hụt nhiều và trên sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 45%.
Tình hình khô hạn và thiếu nước cục bộ vẫn xảy ra ở một số vùng tại các tỉnh Nam Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên.
2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi theo triều. Mực nước cao nhất xuất hiện vào cuối tuần, trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,2 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,35 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,2-0,35 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,25 m, tại Châu Đốc: -0,32 m, đều thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,25-0,30 m.
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
242
|
<153
|
238
|
<153
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
113
|
<44.3%
|
105
|
<44.8%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.81
|
<44%
|
2.45
|
<45%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
144
|
>35%
|
133
|
>45%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
60
|
<110cm
|
51
|
<112
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
54.8
|
>4%
|
44
|
<13%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
0.3
|
<98%
|
0.2
|
<99%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
21.5
|
<44.4%
|
20
|
<43.7%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
55.6
|
<26.5%
|
50
|
<25.9%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
116
|
>8
|
120
|
>19
|
Hmin
|
-21
|
<37
|
-25
|
<29
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
127
|
>20
|
135
|
>33
|
Hmin
|
-28
|
<35
|
-32
|
<27
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|