I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-31/12/2014
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Lượng dòng chảy trên các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 20-80%, riêng trên sông Mã tại Lý Nhân, sông Cả tại Yên Thượng lượng dòng chảy xuống mức thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc nhiều năm cùng kỳ, sông Tả Trạch tại Thượng Nhật thấp hơn TBNN cùng kỳ 5%. (Chi tiết bảng số liệu).
Tình hình hồ chứa đến ngày 31/12:
Hồ chứa thủy lợi: Phần lớn các hồ chứa ở Thanh Hóa, Nghệ An, từ Quảng Bình đến Quảng Nam đạt từ 60- 70% dung tích thiết kế (DTTK), các hồ khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đạt từ 80- 100% DTTK.
Các hồ thủy điện: Mực nước phần lớn các hồ ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều ở mức xấp xỉ và thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,5-3,5 m, một số hồ thấp hơn rất nhiều như hồ A Vương: 9,88 m, hồ Sông Tranh 2: 8,37 m, hồ KaNăk: 10,26 m...
2. Nam Bộ:
Mực nước sông Cửu Long lên theo kỳ triều cường vào 1-2 ngày đầu tuần sau đó xuống. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,85 m (ngày 23), tương đương TBNN cùng kỳ; trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,94 m (ngày 23), cao hơn TBNN cùng kỳ 0,26 m.
Trong tuần, mực nước trên sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ. Mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 110,44 m (ngày 21).
II. Dự báo từ ngày 01-10/01/2015
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần, trên các sông từ Quảng Nam đến Khánh Hòa có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy tuần tới trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên giảm hơn so với tuần trước và thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 30- 80%, riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN cùng kỳ 50%.
2. Nam Bộ
Trong tuần tới, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi theo triều. Đến ngày 10/01/2015, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức: 1,7 m, tại Châu Đốc ở mức: 1,75 m, cao hơn mực nước TBNN cùng kỳ 0,05- 0,2 m.
Trong tuần, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông chính ở Trung, Nam Bộ và Tây Nguyên
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
279
|
<147 cm
|
265
|
<153 cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
60
|
<78%
|
55
|
<79%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
19.5
|
>5%
|
8.5
|
>7.5%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
679
|
<14%
|
480
|
>50%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
215
|
<44 cm
|
155
|
<82 cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
224
|
<22%
|
130
|
<54%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
22.4
|
<79%
|
17
|
<75%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
51.4
|
<36%
|
47
|
<34%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
98.5
|
<59%
|
95
|
<48%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
185
|
>3 cm
|
170
|
~ >5 cm
|
Hmin
|
46
|
<68 cm
|
40
|
<47 cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
194
|
>26 cm
|
175
|
>20 cm
|
Hmin
|
48
|
<46 cm
|
40
|
<30 cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
Hmax: mực nước cao nhất tuần
Hmin: mực nước thấp nhất tuần