1. Tóm tắt tình hình thủy văn từ 11/01 đến 20/01/2015
a. Hệ thống sông Hồng
Trong 10 ngày qua: Mực nước các sông trên hệ thống sông Hồng diễn biến như sau:
- Sông Thao: Xảy đã ra một đợt lũ muộn với đỉnh lũ tại Yên Bái đạt 27,98 m vào lúc 7 giờ 11/1. Mực nước thấp nhất tại Yên Bái là 25,69 m lúc 22h ngày 19/1/2015.
- Hạ lưu sông Lô: Mực nước dao động theo điều tiết của hồ Tuyên Quang và hồ Thác Bà trong sáu ngày đầu, sau đó lên do các hồ chứa tăng cường phát điện phục vụ đổ ải vụ Xuân Đồng bằng Bắc Bộ năm 2015. Mực nước thấp nhất tại Tuyên Quang là 15,69 m lúc 22 giờ ngày 15/1/2015.
- Hạ lưu sông Hồng: Mực nước dao động theo điều tiết của các hồ chứa và chịu ảnh hưởng của thủy triều trong 6 ngày đầu; từ ngày 16/1 các hồ chứa tăng cường phát điện phục vụ đổ ải vụ Xuân Đồng bằng Bắc Bộ năm 2015 nên mực nước sông Hồng tại Hà Nội lên và dao động ở mức 2,20-2,50 m. Mực nước thấp nhất tại Hà Nội là 1,06 m lúc 21 giờ 16/1/2015.
b. Hệ thống sông Thái Bình
Mực nước các sông trên hệ thống sông Thái Bình dao động theo thủy triều với xu thế lên. Mực nước thấp nhất tại các trạm chính như sau:
- Trên sông Cầu tại Đáp Cầu là 15 cm lúc 7 giờ ngày 12/1
- Trên sông Thương tại Phủ Lạng Thương là 2 cm lúc 1 giờ ngày 17/1
- Trên sông Lục Nam tại Lục Nam là -1 cm lúc 1 giờ ngày 16/1
- Trên sông Thái Bình tại Phả Lại là -4 cm lúc 21 giờ ngày 16/1
Bảng 1: Đặc trưng mực nước thực đo tại trạm Hà Nội và trạm Phả Lại 10 ngày qua
Sông
|
Trạm
|
Cao nhất (cm)
|
Thấp nhất (cm)
|
Trung bình (cm)
|
Hồng
|
Hà Nội
|
248
|
106
|
177
|
Thái Bình
|
Phả Lại
|
139
|
-4
|
51
|
2. Dự báo tình hình thủy văn từ ngày 21/1 đến ngày 31/1/2015
a. Hệ thống sông Hồng
Mực nước trên sông Thao sẽ biến đổi chậm. Mực nước sông Lô và hạ lưu sông Hồng dao động theo quá trình tăng cường phát điện phục vụ đổ ải đợt 1 (từ ngày 19- 23/1) và đợt 2 (từ ngày 30/1- 7/2) vụ Xuân Đồng bằng Bắc Bộ năm 2015. Trong hai đợt đổ ải, mực nước sông Hồng tại Hà Nội sẽ lên và duy trì ở mức từ 2,20 m đến 2,50 m.
b. Hệ thống sông Thái Bình
Mực nước các sông trên hệ thống sông Thái Bình tiếp tục dao động theo thủy triều.
Bảng 2: Đặc trưng mực nước dự báo tại trạm Hà Nội và trạm Phả Lại 10 ngày tới
Sông
|
Trạm
|
Cao nhất (cm)
|
Thấp nhất (cm)
|
Trung bình (cm)
|
Hồng
|
Hà Nội
|
250
|
70
|
180
|
Thái Bình
|
Phả Lại
|
150
|
-10
|
60
|