I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21- 31/03
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Do ảnh hưởng mưa của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao kết hợp với không khí lạnh, từ ngày 25-27/3, trên các sông ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi đã xuất hiện một đợt lũ với biên độ lũ lên tại các trạm vùng thượng lưu sông dao động từ 4,0-7,5 m, vùng hạ lưu sông từ 2,0-4,0 m, riêng thượng nguồn sông La xuất hiện lũ nhỏ với biên độ lũ lên từ 0,6-2 m. Đỉnh lũ trên các sông từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi phổ biến ở mức BĐ1 và trên BĐ1, riêng đỉnh lũ trên sông Vệ (Quảng Ngãi) ở mức BĐ3. Cụ thể như sau:
- Sông Bồ tại Phú Ốc: 2,76 m (12h/27/03) dưới BĐ2: 0,24 m
- Sông Vu Gia tại Ái Nghĩa: 6,88 m (lúc 19h/27), trên BĐ1: 0,38 m;
- Sông Thu Bồn tại Giao Thủy: 5,61 m (lúc 19h/27), dưới BĐ1: 0,59 m;
- Sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 3,87 m (lúc 19h/27), trên BĐ1: 0,37 m;
- Sông Vệ tại trạm Sông Vệ: 4,57 m (lúc 18h/27), trên BĐ3: 0,07 m.
Trong tuần, mực nước trên các sông ở Bình Định có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng, mực nước xuống mức thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ: 3,25 m (19h/25/3).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN từ 20- 40%; sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng thiếu hụt lớn (khoảng 99%), riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN 303%, sông Ba tại Củng Sơn cao hơn TBNN 20%. (Chi tiết bảng số liệu)
Hồ chứa thủy lợi: Tính đến ngày 01/04/2015, dung tích trữ của các hồ chứa thủy lợi từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên đạt trung bình khoảng 75- 100% so với dung tích thiết kế; các hồ thuộc các tỉnh còn lại ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên có dung tích trữ thấp đạt trung bình khoảng 35- 60% dung tích thiết kế.
Hồ thủy điện: Trong đợt lũ từ ngày 25- 27/3, hồ Hương Điền xả lũ trong khoảng thời gian từ 5h- 10h/27/03 với lưu lượng xả qua hồ lớn nhất 713,93 m3/s (7h30). Mực nước các hồ hầu hết thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,4-6,0 m; một số hồ thấp hơn rất nhiều như hồ Bản Vẽ: 15,77 m, hồ KaNăk: 11,99 m, hồ Đại Ninh: 11,33 m, hồ Hàm Thuận: 11,52 m, hồ Vĩnh Sơn C: 9,15 m, hồ Buôn Tua Srah: 8,65 m, hồ A Vương: 8,03 m.
Tình hình khô hạn, thiếu nước đã xảy ra ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và khu vực Tây Nguyên.
2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều và đạt mức cao nhất vào ngày 24-25/03. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,31 m (ngày 24), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,43 m (ngày 24), cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,35-0,5 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,10 m (ngày 21), tại Châu Đốc: -0,15 m (ngày 21), đều thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,09-0,12 m.
Mực nước sông Đồng Nai có dao động nhỏ, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 110,66 m (ngày 21/3)
II. Dự báo từ ngày 01-10/04
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Trong tuần tới, mực nước trên các sông ở khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ, các sông ở Trung Bộ biến đổi chậm; trên một số sông có khả năng xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ hoặc thấp nhất lịch sử.
Dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên thiếu hụt so với TBNN từ 10-30%; riêng sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng thiếu hụt lớn (khoảng 100%), sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN 96%, sông Ba tại Củng Sơn cao hơn TBNN 18%.
Tình hình khô hạn và thiếu nước vẫn tiếp tục xảy ra ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, riêng khu vực Tây Nguyên có khả năng sẽ giảm hơn so với tuần trước.
2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm theo triều và đạt mức cao nhất vào ngày 07- 08/04. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,1 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,2 m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,19-0,27 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,15 m, tại Châu Đốc: -0,2 m, đều thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,06-0,11 m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
242
|
<145cm
|
245
|
<147cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
141
|
<21%
|
135
|
<15%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
3.00
|
<35%
|
2.7
|
<37%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
355
|
>303%
|
157
|
>96%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
137
|
<27cm
|
75
|
<85cm
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
59.6
|
>20%
|
54.8
|
>18%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
0.1
|
<99%
|
0.1
|
<100%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
22.7
|
<35%
|
24
|
<30%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
53.0
|
<27%
|
55
|
<25%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
131
|
>35cm
|
110
|
>19cm
|
Hmin
|
-10
|
<12cm
|
-15
|
<11cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
143
|
>47cm
|
120
|
>27cm
|
Hmin
|
-15
|
<9cm
|
-20
|
<6cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
Hmax: mực nước cao nhất tuần
Hmin: mực nước thấp nhất tuần