I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 01- 10/04
1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm. Trên sông Mã tại Lý Nhân, mực nước xuống mức thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc thực đo: 2,25 m (13h/04/04).
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN từ 30-50%; sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng thiếu hụt lớn (98%), riêng sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN 268%, sông Ba tại Củng Sơn cao hơn TBNN 37%. (Chi tiết bảng số liệu)
Hồ chứa thủy lợi: Tính đến ngày 10/04/2015, dung tích trữ của hầu hết các hồ chứa thủy lợi ở Ninh Thuận chỉ đạt dưới 20% dung tích thiết kế, các hồ ở Khánh Hòa, Bình Thuận đạt trung bình khoảng 30-40% dung tích thiết kế; các hồ từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế và và khu vực Tây Nguyên đạt trung bình khoảng 40-60% dung tích thiết kế; các hồ thuộc các tỉnh còn lại ở Trung Bộ có dung tích trữ đạt trung bình khoảng 75-95% dung tích thiết kế.
Hồ thủy điện: Tính đến ngày 10/04/2015, mực nước các hồ hầu hết thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 0,5-7,0m; một số hồ thấp hơn rất nhiều như hồ Bản Vẽ: 19,51 m, hồ KaNăk: 13,40 m, hồ Đại Ninh: 12,94 m, hồ Hàm Thuận: 12,7 m, hồ Vĩnh Sơn C: 9,17 m, hồ Buôn Tua Srah: 10,1 m, hồ A Vương: 9,08 m...
Tình hình khô hạn, thiếu nước vẫn tiếp tục xảy ra ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, riêng khu vực khu vực Tây Nguyên giảm hơn so với tuần trước. Trên một số các sông suối nhỏ ở Ninh Thuận đã ở mức khô không có nước.
2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo kỳ triều cường và đang xuống. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,20 m (ngày 09), trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,34 m (ngày 09), cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,30m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,22 m (ngày 05), tại Châu Đốc: -0,19 m (ngày 01), đều thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,07-0,18 m.
Mực nước sông Đồng Nai xuống chậm, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 110,56 m (ngày 01/4).
II. Dự báo từ ngày 11- 20/04
1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Những ngày đầu tuần, mực nước trên các sông ở Thanh Hóa, Nghệ An có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm; trên một số sông có khả năng xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng thời kỳ hoặc thấp nhất lịch sử.
Dòng chảy trung bình tuần trên phần lớn các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên tiếp tục thiếu hụt so với TBNN từ 30-50%; riêng sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng thiếu hụt khoảng 99%, sông Thu Bồn tại Nông Sơn cao hơn TBNN 205%, sông Ba tại Củng Sơn cao hơn TBNN 51%.
Tình hình khô hạn và thiếu nước vẫn tiếp tục xảy ra ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và khu vực Tây Nguyên.
2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên dần theo theo triều và đạt mức cao nhất vào cuối tuần. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,25m, trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,4m, cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,37-0,49m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu: -0,25m, tại Châu Đốc: -0,25m, đều thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,08-0,17m.
Trong tuần tới, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài có dao động nhỏ.
Bảng 1: Số liệu mực nước và lưu lượng trên các sông Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
235
|
<154cm
|
250
|
<143cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
84
|
<46%
|
85
|
<43%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
2.46
|
<43%
|
2.35
|
<45%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
294
|
>268%
|
230
|
>205%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
96
|
<64cm
|
75
|
<80cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
50
|
>37%
|
45.3
|
>51%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
0.5
|
<98%
|
0.2
|
<99%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
21.3
|
<38%
|
20.5
|
<40%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
50
|
<31%
|
52
|
<34%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
120
|
>29cm
|
125
|
>37cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmin
|
-22
|
<18cm
|
-25
|
<17cm
|
Hmax
|
134
|
>31cm
|
140
|
>49cm
|
Mã
|
Lý Nhân
|
Hmin
|
-19
|
<7cm
|
-25
|
<8cm
|
H
|
235
|
<154cm
|
250
|
<143cm
|
Ghi chú:
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
Hmax: mực nước cao nhất tuần
Hmin: mực nước thấp nhất tuần