I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 1-10/4/2012.
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 1 kết hợp với không khí lạnh, từ ngày 1/4 đến hết ngày 2/4 trên các sông từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận và khu vực Tây Nguyên đã xuất hiện một đợt lũ với biên độ lũ lên từ 1-4 m.
Mực nước đỉnh lũ trên một số sông như sau:
• Sông Dinh tại Ninh Hòa là 4,76 m (3h/2/4), dưới BĐ2: 0,04 m;
• Sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng: 7,98 m (7h/2/4), xấp xỉ BĐ1;
• Sông Cái Phan Rang tại Tân Mỹ: 37,89 m (21h/1/4), dưới BĐ3: 0,11 m, tại Phan Rang: 3,24 m (1h/2/4), dưới BĐ2: 0,26 m
Trong tuần, mực nước các sông ở khác Trung Bộ có dao động nhỏ.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều cao hơn TBNN từ 20-256%, riêng sông Mã và sông Trà Khúc thấp hơn TBNN lần lượt là 0,12m và 1,06 m (chi tiết xem bảng số liệu).
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động lên dần theo kỳ triều cường vào những ngày cuối tuần. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,31 m (ngày 9); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,42 m (ngày 9), đều cao hơn mực nước TBNN cùng kỳ từ 0,45-0,55 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,27 m (ngày 2); trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,35 m (ngày 2), đều thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,25 m.
Từ ngày 1-3/4, trên sông Đồng Nai xuất hiện lũ nhỏ, mực nước đỉnh lũ tại Tà Lài là 110,72 m (13h/03/04).
II. Dự báo từ ngày 11 - 20/04/2012.
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Trong tuần, mực nước trên các sông ở Thanh Hóa và khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ; mực nước các sông khác ở Trung Bộ giảm dần. Lượng dòng chảy trên các sông ở Thanh Hóa và khu vực Tây Nguyên tăng từ 10-15%; các sông khác ở Trung Bộ giảm giảm hơn so với tuần trước.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên các sông chính từ Nghệ An đến Quảng Nam và khu vực Tây Nguyên cao hơn TBNN, các sông ở Nam Trung Bộ xấp xỉ TBNN, các sông khác ở Trung Bộ thấp hơn TBNN cùng kỳ.
2.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long xuống theo triều. Mực nước cao nhất tuần, trên sông Tiền tại Tân Châu ở mức: 1,22 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc ở mức 1,32 m, cao hơn mực nước TBNN cùng kỳ từ 0,4-0,5 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức: -0,25 m, tại Châu Đốc ở mức -0,30 m, thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,15 – 0,20 m.
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III.BẢNG 1: SỐ LIỆU MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG TRÊN CÁC SÔNG CHÍNH Ở TRUNG, NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
292
|
<106cm
|
295
|
<107cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
267
|
>61.4%
|
250
|
>64.1%
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
5.03
|
>20%
|
4.5
|
>5%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
281
|
>256%
|
116
|
>55%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
152
|
<12cm
|
97
|
<62cm
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
46.2
|
>26%
|
30
|
~
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
57.1
|
>137%
|
25.5
|
~
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
66.8
|
>106%
|
68.5
|
>108%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
175
|
>151%
|
200
|
>166%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
131
|
>44cm
|
122
|
>38cm
|
Hmin
|
-27
|
<25cm
|
-25
|
<20cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
142
|
>54cm
|
132
|
>48cm
|
Hmin
|
-35
|
<24cm
|
-30
|
<14cm
|
Ghi chú:
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|