I. Nhận xét tình hình thủy văn từ ngày 21-31/5/2012
1.1. Trung Bộ và Tây Nguyên:
Từ 22-27/5, trên các sông ở Bắc Trung Bộ đã xuất hiện một đợt lũ nhỏ, riêng trên sông Mã đã xuất hiện lũ tiểu mãn với biên độ lũ lên từ 3-7,2 m. Đỉnh lũ trên các sông như sau:
Sông Bưởi tại Kim Tân: 9,41 m (23h/26), dưới BĐ1: 0,59 m.
Sông Mã tại Lý Nhân: 6,1 m (23h/26).
Hiện nay, do ảnh hưởng mưa của rãnh áp thấp bị nén qua khu vực Bắc Trung Bộ, mực nước trên các sông ở Nghệ An đến Hà Tĩnh đang lên.
Trong tuần, mực nước các sông ở khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ, các sông khác ở Trung Bộ biến đổi chậm.
Lượng dòng chảy trung bình tuần trên các sông chính ở Quảng Nam, khu vực nam Tây Nguyên cao hơn TBNN từ 27-115%; các sông khác ở Trung Bộ và khu vực bắc Tây Nguyên thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 18-60% (chi tiết xem bảng số liệu).
1.2. Nam Bộ:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long lên dần và dao động theo triều. Mực nước cao nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,10 m (ngày 30); trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,18 m (ngày 30), đều cao hơn mực nước TBNN cùng kỳ từ 0,15-0,25 m. Mực nước thấp nhất tuần trên sông Tiền tại Tân Châu: -0,20 m (ngày 23); trên sông Hậu tại Châu Đốc: -0,32 m (ngày 23), đều thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,25-0,35 m.
Trong tuần mực nước trên sông Đồng Nai có dao động nhỏ, mực nước cao nhất tuần tại Tà Lài là 110,78 m (ngày 26).
II. Dự báo từ ngày 1-10/6/2012
2.1. Trung Bộ và Tây Nguyên
Lũ trên các sông từ Nghệ An đến Hà Tĩnh tiếp tục lên. Trong 24h tới, biên độ lũ lên tại trung, thượng lưu hệ thống sông Cả có khả năng từ 2-4 m, tại hạ lưu từ 1,5-2,5 m. Chiều tối mai (1/6), lũ trên sông Cả tại Nam Đàn có khả năng ở mức 4,0 m, sau biến đổi chậm.
Trong tuần, mực nước trên các sông ở khu vực Tây Nguyên có dao động nhỏ; mực nước các sông khác ở Thanh Hóa, từ Quảng Bình đến Bình Thuận biến đổi chậm. Lượng dòng chảy trên hầu hết các sông ở mức thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 10-40%, riêng trên các sông ở Nghệ An, Quảng Nam và khu vực nam Tây Nguyên ở mức cao hơn 30-115%.
2.2. Nam Bộ
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên và chịu ảnh hưởng của thủy triều. Mực nước cao nhất tuần, trên sông Tiền tại Tân Châu ở mức: 1,35 m, trên sông Hậu tại Châu Đốc ở mức 1,4 m, cao hơn mực nước TBNN cùng kỳ từ 0,25-0,35 m. Mực nước thấp nhất tuần tại Tân Châu ở mức: -0,1 m, tại Châu Đốc ở mức -0,2 m, đều thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,25-0,45 m.
Mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
III.BẢNG 1: SỐ LIỆU MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG TRÊN CÁC SÔNG CHÍNH Ở TRUNG, NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
Sông
|
Trạm
|
Yếu tố đo
|
Thực đo tuần
|
So sánh TBNN
|
Dự báo
|
So sánh với TBNN
|
Mã
|
Lý Nhân
|
H
|
415
|
<19cm
|
440
|
<27cm
|
Cả
|
Yên Thượng
|
Q
|
281
|
<18%
|
415
|
~TBNN
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
Q
|
5.03
|
<56%
|
4.75
|
<41%
|
Thu Bồn
|
Nông Sơn
|
Q
|
253
|
>115%
|
204
|
>114%
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
H
|
86
|
<88cm
|
86
|
<82cm
|
Kôn
|
Bình Tường
|
Q
|
|
|
|
|
Ba
|
Củng Sơn
|
Q
|
106
|
<32%
|
100
|
<17%
|
Cái N.T
|
Đồng Trăng
|
Q
|
28.4
|
<36%
|
35
|
<11%
|
ĐăkBla
|
KonTum
|
Q
|
46.4
|
<20%
|
50
|
<6%
|
Srêpôk
|
Bản Đôn
|
Q
|
209
|
>27%
|
230
|
>28%
|
Tiền
|
Tân Châu
|
Hmax
|
110
|
>14cm
|
135
|
>24cm
|
Hmin
|
-20
|
<32cm
|
-10
|
<43cm
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
Hmax
|
118
|
>26cm
|
140
|
>36cm
|
Hmin
|
-32
|
<25cm
|
-20
|
<27cm
|
|
Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: Lưu lượng ( m3/s)
|
Hmax: mực nước cao nhất tuần
|
Hmin: mực nước thấp nhất tuần
|