Các nhà máy nhiệt điện của EVN đều đáp ứng yêu cầu về nồng độ bụi theo QCVN 22:20009/BTNMT

Về điều kiện khí tượng ảnh hưởng đến khuếch tán khí thải trong không khí

Có thể thấy rằng, các NMNĐ của EVN và các NMNĐ khác ở phía Bắc đều nằm ở khu vực phía Đông của thành phố Hà Nội với khoảng cách lớn từ 60-200km. Luồng gió từ Đông, Đông Nam là hướng bất lợi nhất đưa không khí từ phía Đông Nam vào trong đồng bằng nhưng bản thân gió Đông, Đông Nam cũng mang theo luồng không khí sạch từ biển vào, sẽ làm khả năng khuếch tán tốt và không thể có tác động của luồng khí thải nhiệt điện bay từ hướng Đông, Đông Nam về Thủ đô. Mặc khác, có thể dễ nhận thấy chỉ có khu vực TP Hà Nội có chỉ số bụi xấu, còn lại các tỉnh thành phố khác ở phía Bắc, thậm chí gần về phía các NMNĐ hơn nhưng đều không có chỉ số bụi xấu.

Tuy nhiên, thông tin từ Chi cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội, thì các ngày Hà Nội ô nhiễm thì có điều kiện khí tượng không thuận lợi cụ thể: đêm và ngày không có mưa, lặng gió (tốc độ gió thấp từ 0.1-2m/s), hướng gió không cụ thể (gió quẩn), ban ngày trời nắng, nền nhiệt tăng cao về đêm trời dịu mát nhiệt độ giảm mạnh, sáng sớm luôn xuất hiện một lớp sương mù bao phủ toàn thành phố. Điều này cho thấy rằng, việc ô nhiễm không khí tại Thủ đô do các nhà máy nhiệt điện phía Đông là điều không chính xác. Trong điều kiện lặng gió, hướng gió quẩn, nhiệt độ cao, sương mù bao phù thành phố, thì gần như không thể xuất hiện sự đóng góp ô nhiễm bụi (ngoại xâm) của các NMNĐ từ phía Đông ở khoảng cách 60-200km.

Về mức độ khuếch tán bụi (tổng bụi TSP và bụi mịn PM10) trong không khí

- Trong quá trình thực hiện đầu tư các dự án NMNĐ, EVN đều đã thực hiện công tác đánh giá tác động, phân tích mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh và được thể hiện trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được Cơ quan Quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Nhằm đánh giá mức độ lan truyền bụi phán tán trong môi trường không khí, các báo cáo ĐTM đã sử dụng mô hình tính toán (AERMOD, CALPUFF,...) được Thế giới công nhận, áp dụng để mô phỏng khuếch tán nồng độ bụi trong không khí.

- Nhằm đánh giá các tác động tích lũy, cộng hưởng của các NMNĐ tới môi trường xunh quanh, Bộ Công Tthương cũng đã có báo cáo, nghiên cứu tác động môi trưởng tổng hợp của các trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, Duyên Hải. Mô hình tính toán CALPULL đã được sử dụng đánh giá mức độ khuếch tán nồng độ bụi trong không khí.

Các kết quả mô hình đều cho thấy rằng, mức độ ảnh hưởng lớn nhất của nồng độ bụi (khoảng 30 mg/m3 đối với tổng bụi TSP và 10 mg/m3 bụi mịn PM10) thường xuất hiện ở khoảng cách nhà máy từ 2.6-2.8 km và giảm rất nhanh ở các khoảng cách xa hơn so với nhà máy. Tại khoảng cách từ 5km-10km trở lên nồng độ bụi do tác động của NMNĐ gần như không còn ảnh hưởng (tăng thêm 1-5 mg/m3 so với quy chuẩn là 200 mg/m3 ).  

Các NMNĐ đều có hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP) với hiệu suất xử lý bụi đạt trên 99,6%

Hiện nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đang sở hữu và vận hành một số nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) than, trong đó có các NMNĐ tại miền Bắc cách từ 60-210km về phía Đông của Hà Nội, các NMNĐ tại miền Nam cách Thành phố HCM từ 200-300km. 

Để đảm bảo giảm tối thiểu nồng độ bụi phát thải ra ngoài môi trường thì tất cả các NMNĐ than của EVN (12/12) đều đã đầu tư và lắp đặt hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP) với hiệu suất xử lý bụi đạt trên 99,6%.

Hệ thống xử lý bụi tĩnh điện ESP (4 cực) sẽ được lắp đặt riêng cho từng mỗi tổ máy với nguyên lý hoạt động như sau: các hạt bụi tro được đưa qua các bản điện cực phóng ở trường cao thế được tích điện tích âm và sẽ được các bản cực thu kim loại có điện cực dương hấp thụ và giữ lại tại bản cực này. Các hạt bụi trên bản cực sẽ được rơi lắng xuống định kỳ bằng hệ thống búa gõ tạo rung (rapping system) và rơi xuống phễu thu tro ở phía dưới sàn của bộ lọc ESP và sẽ đưa đến silo chứa tro bằng hệ thống khí nén và được rót lên xe chuyên dụng để đến cơ sở tiêu thụ làm vật liệu xây dựng.

Công nghệ xử lý lọc bụi tĩnh điện của các NMNĐ đang sử dụng công nghệ hiện đại, hiệu suất khử cao không thua kém các nhà máy trong khu vực và thế giới, đáp ứng tốt các yêu cầu về môi trường.

Ngoài ra, các NMNĐ đều đã trang bị hệ thống quan trắc tự động liên tục (24/24) các thông số ô nhiễm trong khí thải, nước thải, và các dữ liệu kết quả được truyền gửi online về các Sở TN&MT địa phương, và EVN để theo dõi kiểm tra.

Sau khi kiểm tra số liệu quan trắc nồng độ bụi phát thải trong các NMNĐ thì nồng độ bụi trong khí thải trong các ngày gần đây từ 1/9/2019 đến 5/10/2019 đều ở mức thấp đáp ứng QCVN 22:20009/BTNMT và tuân thủ theo ĐTM được duyệt. Đồng thời các số liệu kết quả trong thời gian gần đây đều tương đương với kết quả quan trắc phát thải nồng độ bụi trong các ngày cách đấy 3–6 tháng và không có dấu hiệu gia tăng nồng độ bụi phát thải.

Nhà máy

Khí thải

 

Giới hạn  QCVN 22 (mg/Nm3)

Giá trị trung bình

Nồng độ Bụi (mg/Nm3)

Phả Lại

102

58.55

Hải Phòng

136

76.56

Ninh Bình

160

6.28

Mông Dương 1

136

15.55

Thái Bình

170

9.52

Duyên Hải 1

140

61.33

Duyên Hải 3

140

2.57

Vĩnh Tân 2

140

28.81


  • 18/12/2019 08:48
  • EVN
  • 9022