Theo đó, Thông tư số 36/2016/TT-BCT ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định dán nhãn năng lượng cho các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương (có hiệu lực từ ngày 10/02/2017) được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành (có hiệu lực từ ngày 05/02/2020), được hợp nhất tại văn bản số 23/VBHN-BCT ngày 24/03/2020.
Thông tư số 42/2019/TT-BCT quy định trình tự, thủ tục đăng ký, thực hiện dán nhãn năng lượng và thu hồi nhãn năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị trong Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ ban hành thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc các phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng theo hình thức tự nguyện.
Các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng như: Hàng hóa, vật tư thiết bị tạm nhập - tái xuất; hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu; hàng hóa doanh nghiệp trong nước sản xuất, gia công phục vụ xuất khẩu (không tiêu thụ trong nước); hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, bí mật quốc gia, an toàn bức xạ hạt nhân; hàng hóa, vật tư, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu đơn chiếc phục vụ mục đích sử dụng, thay thế trong các công trình, dự án đầu tư… và các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật không thuộc diện áp dụng trong thông tư này.
Các nhà sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng; Tổ chức thử nghiệm tham gia thử nghiệm phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng; Các cơ quan quản lý hoạt động dán nhãn năng lượng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan là các đối tượng áp dụng.
Thông tư số 42/2019/TT-BCT cũng quy định trước khi đưa phương tiện, thiết bị ra thị trường, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị đó phải lập 1 bộ hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng và gửi về Bộ Công Thương.
Việc hợp nhất văn bản của Bộ Công Thương góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BCT xem file đính kèm.