|
Công ty CTC Global:
- Trụ sở tại Irvine, California (Mỹ)
- Là nhà giữ quyền sáng chế công nghệ sản xuất lõi composite và phương pháp quấn dây ACCC
- Đến nay, công nghệ quấn dây ACCC đã được CTC Global chuyển giao cho 24 Nhà sản xuất trên toàn thế giới
|
Việt Nam hiện có khoảng 1.600 km dây ACCC đang vận hành trên lưới 110 – 220 kV. Công trình đầu tiên sử dụng loại dây dẫn này là đường dây 220 kV Phả Lại – Phố Nối – Hải Dương 1, được lắp đặt và đưa vào vận hành từ tháng 3/2013.
Ở nước ta, dây ACCC mới chỉ được đưa vào sử dụng trong các dự án cải tạo, nâng cao năng lực truyền tải cho các đường dây hiện hữu. Tuy nhiên, với những thông số vượt trội, dây ACCC đang ngày càng chứng tỏ nhiều ưu thế khi xem xét, lựa chọn cho các đường dây mới. Hiện trên thế giới, xu hướng này đã khá phổ biến, tiêu biểu có thể kể đến các đường dây 275 kV tại Malaysia và 400 kV tại Kenya.
Theo Công ty CTC Global – nhà giữ quyền sáng chế công nghệ sản xuất, lý do ACCC được mệnh danh “dây siêu nhẹ” vì sử dụng lõi composite, có trọng lượng chỉ bằng 25% so với lõi thép có cùng tiết diện. Phần nhôm được quấn hình thang. Nếu so sánh dây ACCC với các loại dây ACSR (dây nhôm lõi thép) truyền thống có cùng trọng lượng, thì tiết diện nhôm của dây ACCC sẽ tăng khoảng 28%.
Bên cạnh đó, dây ACCC sử dụng nhôm O-1350 với hệ số dẫn điện 63% IACS (*); hệ số giãn nở nhiệt tại vùng trên nhiệt độ chuyển tiếp (above knee point) chỉ bằng 1/12 so với dây ACSR. So sánh với các loại dây tổn thất thấp đang có trên thị trường, dây ACCC giúp giảm 10% trọng lượng và cải thiện đáng kể đặc tính cơ lý.
Với những đặc tính này, dây ACCC hoàn toàn đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được xem như là “dây tổn thất thấp”, góp phần nâng cao khả năng mang tải của hệ thống, đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy cho các phụ tải quan trọng.
(*): Tiêu chuẩn Đồng ủ quốc tế (là một chuẩn quốc tế được sử dụng khi so sánh về độ dẫn điện của các vật liệu). Đơn vị độ dẫn điện theo tiêu chuẩn này là ký hiệu % và chữ IACS.
Bảng so sánh đặc tính kỹ thuật giữa dây ACSR truyền thống, dây tổn thất thấp LL-ACSR và dây ACCC:
TT
|
Đặc tính kỹ thuật
|
Đơn vị
|
ACSR 400/51
|
LL-ACSR/AS 510
|
ACCC 510 (ACCC Warsaw)
|
1
|
Mô tả
|
|
Dây nhôm lõi thép
|
Dây nhôm lõi thép cường độ cao, loại giảm tổn thất
|
Dây nhôm lõi composite
|
2
|
Cấu trúc
|
|
54/3,07 + 7/3,07
|
Al(TW): 12/5,74+8/5,70
EAS(clad14): 7/2,40
|
O-1350: 8x4,27+12x4,26+
16x4,27
Composite core: 1 x 8,76
|
3
|
Tiết diện dây
|
mm2
|
451,9
|
545,6
|
567,8
|
|
+ Phần nhôm
|
mm2
|
400
|
514,8
|
507,5
|
|
+ Phần lõi
|
mm2
|
51,9
|
31,67
|
60,3
|
4
|
Đường kính
|
mm
|
27,6
|
27,5
|
27,72
|
5
|
Khối lượng
|
kg/km
|
1519
|
1653
|
1519
|
|
+ Phần nhôm
|
kg/km
|
|
|
|
|
+ Phần lõi
|
kg/km
|
|
|
|
6
|
Lực kéo đứt
|
daN
|
12304
|
12200
|
15870
|
7
|
Modul đàn hồi
|
daN/
mm2
|
7050
|
6810
|
Dưới Knee point: 6420
Trên Knee point:11600
|
8
|
Hệ số giãn nở nhiệt
|
1/°C
|
19,4x10-6
|
21,4x10-6
|
Dưới Knee point: 18,9 x 10-6
Trên Knee point: 1,45 x 10-6
|
9
|
Nhiêt độ làm việc lâu dài lớn nhất
|
°C
|
90
|
90
|
180
|
10
|
Điện trở DC ở 20°C
|
Ohm/
km
|
0,0723
|
0,554
|
0,553
|